Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội?

Cho tôi hỏi những bệnh nào thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội hiện nay? Mong được giải đáp!

Danh mục bệnh hiểm nghèo để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội?

Căn cứ theo Mục 1 Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 26/2014/TT-BQP về danh mục bệnh hiểm nghèo như sau:

Các bệnh ung thư

Gồm ung thư các loại đã hoặc chưa được điều trị, phát triển đến giai đoạn cuối (tại chỗ khối u xâm lấn rộng, đã có di căn ở nhiều nơi trong cơ thể, có nhiều biến chứng, thể trạng suy kiệt, nằm một chỗ). Tiên lượng xấu, thời gian sống còn ngắn.

Các bệnh hệ thần kinh

- Các tổn thương hệ thần kinh trung ương do nhiều nguyên nhân để lại di chứng không hồi phục: Liệt vận động tứ chi, liệt hai chi dưới, không còn khả năng tự ngồi dậy đi lại được, cơ thể suy kiệt, phải có người chăm sóc y tế thường xuyên liên tục.

- Tình trạng sa sút trí tuệ nặng, mất trí nhớ hoàn toàn, trạng thái mất vỏ não phải chăm sóc y tế liên tục, thường xuyên.

- Mất trí hoàn toàn, trạng thái mất não sau chấn thương sọ não.

- Bệnh Parkinson giai đoạn di chứng, phải có người chăm sóc y tế.

- Động kinh cơn lớn (toàn bộ), cơn rất mau hoặc liên tục.

Các bệnh về gan

Xơ gan giai đoạn mất bù: Có cổ trướng mức độ lớn, thường xuyên; biến chứng chảy máu tiêu hoá do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, tái phát nhiều lần; hội chứng não - gan - thận; cơ thể suy kiệt nặng, không còn khả năng tự phục vụ.

Các bệnh hệ tiết niệu

Suy thận mạn giai đoạn 4 mất bù phải lọc máu chu kỳ từ 12 giờ lọc/1 tuần trở lên, thiếu máu nặng, có biến chứng xuất huyết dưới da, tiêu hóa nhiều lần; cơ thể suy kiệt nặng, cần có người giúp đỡ.

Các bệnh chuyển hoá

Đái tháo đường týp 1, 2 giai đoạn cuối, đã có biến chứng nặng ở các cơ quan đích (mắt, tim, thận, mạch máu) gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nghiêm trọng, cần có người giúp đỡ thường xuyên.

Các bệnh hệ hô hấp

Các bệnh phổi mạn tính (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính-COPD; khí phế thũng đa tuyến nang týp A; xơ phổi, bụi phổi rộng; lao xơ hang, có BK kháng thuốc) đã chuyển sang giai đoạn mất bù, có nhiều biến chứng nặng nề như: Suy hô hấp mất bù với những đợt bùng phát nặng, thường xuyên; cơ thể suy kiệt nặng; mất khả năng tự phục vụ.

Các bệnh hệ tuần hoàn

Suy tim độ 4 mất bù hoàn toàn do nhiều nguyên nhân khác nhau, không hồi phục khi điều trị; khó thở thường xuyên, không tự đi lại được.

Các bệnh hệ cơ, xương, khớp

Bệnh nhược cơ, điều trị không hiệu quả, phải thở máy dài ngày.

Các bệnh khớp đã có di chứng biến dạng và cứng nhiều khớp, hạn chế vận động toàn thân, không đi lại được, mất khả năng tự phục vụ.

Hội chứng suy giảm miễn dịch

Nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn có triệu chứng lâm sàng (AIDS), cơ thể suy kiệt nặng.

Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội?

Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội? (Hình từ Internet)

Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội?

Căn cứ theo Mục 2 Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 26/2014/TT-BQP về danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày như sau:

Bệnh ung thư và u bướu khác

- Bệnh ung thư các loại đang điều trị.

- U lành tính gây chèn ép, gây ảnh hưởng chức năng cơ quan, tổ chức hoặc biến chứng, tái phát sau điều trị.

Bệnh lây nhiễm và di chứng

- Bệnh lao các loại trong giai đoạn điều trị và di chứng.

- Bệnh phong (bệnh Hansen) và di chứng.

- Di chứng viêm não, màng não do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm.

Bệnh hệ thần kinh

- Bệnh lý não, tủy sống gây liệt vận động tứ chi; liệt nửa người hoặc 2 chi dưới; liệt hoàn toàn một chi.

- Động kinh cơn co cứng - co giật.

- Rối loạn vận động ngôn ngữ (mất vận động ngôn ngữ kiểu Broca, mất hiểu lời kiểu Wernicke,...).

- Bệnh lý gây tổn thương hoàn toàn, không hồi phục một trong các dây thần kinh sọ não.

- Bệnh lý tổn thương ngoại tháp.

- Hội chứng tiền đình điều trị không ổn định.

- Bệnh lý gây tổn thương đuôi ngựa; tổn thương hoàn toàn, không hồi phục một trong các đám rối thần kinh tủy sống.

- Xơ cột bên teo cơ.

- Bệnh, hội chứng nhược cơ.

Bệnh hệ tuần hoàn

- Viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim có biến chứng.

- Bệnh cơ tim tiên phát.

- Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính: Cơn đau thắt ngực nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt (từ độ 2, 3 trở lên) hoặc đã có biến chứng, điều trị nội khoa không kết quả hoặc kết quả hạn chế phải điều trị bằng can thiệp mạch.

- Nhồi máu cơ tim cấp đã điều trị ổn định.

- Đau thắt ngực không ổn định.

- Bệnh lý tổn thương van tim, nội tâm mạc điều trị nội khoa không kết quả hoặc kết quả hạn chế, phải điều trị bằng can thiệp mạch hoặc ngoại khoa.

- Các rối loạn nhịp tim

- Suy tim độ 3, 4 do các nguyên nhân.

- Bệnh tăng huyết áp đã có biến chứng.

- Các bệnh lý khác về động mạch đã có biến chứng hoặc phải can thiệp mạch, ngoại khoa.

- Viêm tắc tĩnh mạch đã có biến chứng.

Bệnh hệ hô hấp

- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có rối loạn thông khí phổi không hồi phục.

- Giãn phế quản có biến chứng.

- Bệnh phổi mô kẽ có rối loạn thông khí phổi không hồi phục.

- Bệnh lý màng phổi gây di chứng dày dính, có rối loạn thông khí phổi không hồi phục.

- Suy hô hấp mạn tính.

- Tâm phế mạn mức độ in, 4.

Bệnh hệ tiêu hoá

- Viêm gan mạn tính tiến triển.

- Gan hóa sợi và xơ gan.

- Bệnh lý đường mật đã xử lý ngoại khoa mà vẫn không ổn định.

- Suy chức năng gan nặng.

- Bệnh lý tụy phải xử lý ngoại khoa vẫn không ổn định.

- Bệnh lý thực quản (không phải ung thư) gây chít hẹp, ảnh hưởng đến ăn uống, phải mở thông dạ dày.

- Loét dạ dày, tá tràng có biến chứng, điều trị nội khoa không kết quả, phải phẫu thuật cắt đoạn dạ dày vẫn không ổn định.

- Lỗ mở nhân tạo vĩnh viễn của đường tiêu hóa.

- Bệnh lý tiểu tràng, đại tràng, trực tràng gây biến chứng từng đợt, tái phát nhiều lần ảnh hưởng sức khỏe hoặc phải phẫu thuật cắt đoạn ruột.

Bệnh hê tiết niệu - sinh dục - sản khoa

- Suy thận mạn tính do các nguyên nhân.

- Hội chứng thận hư.

- Viêm cầu thận, khe (kẽ) thận mạn tính.

- Lỗ mở nhân tạo vĩnh viễn của đường tiết niệu.

- Chửa trứng điều trị kết quả không tốt hoặc có biến chứng.

- Rò sinh dục nữ phẫu thuật không kết quả.

Bệnh hệ nội tiết, chuyển hóa

- Rối loạn chức năng toàn bộ tuyến yên.

- Basedow điều trị kết quả không ổn định, có biến chứng.

- Suy tuyến thượng thận.

- Đái tháo đường có biến chứng.

- Bệnh Goute có biến chứng.

Bệnh hệ cơ - xương - khớp

- Các bệnh viêm, thoái hóa khớp lớn đã có biến chứng teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp gây ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng vận động khớp và sinh hoạt.

- Bệnh lý cột sống thắt lưng gây viêm dính cột sống hoặc đã phẫu thuật làm cứng cột sống.

- Gãy xương bệnh lý.

Bệnh da và mô dưới da

- Lupus ban đỏ hệ thống.

- Xơ cứng bì.

- Viêm đa cơ và da.

- Bệnh Pemphigus.

- Vảy nến có tổn thương từ 20% diện tích cơ thể trở lên hoặc đã có biến chứng (thận, khớp...).

- Viêm nút quanh động mạch.

- Viêm da tróc vảy, đỏ da toàn thân.

Bệnh máu và cơ quan tạo máu

- Bệnh tăng hồng cầu vô căn.

- Bệnh tăng tiểu cầu nguyên phát.

- Suy tủy đã có biến chứng

- Thiếu các yếu tố đông máu gây biến chứng cơ quan, bộ phận.

- Thiếu máu tan máu do di truyền hoặc tự miễn dịch.

- Bệnh đa u tuỷ xương.

Bệnh cơ quan thị giác

- Mù một hoặc hai mắt do các bệnh lý của nhãn cầu.

- Thị trường thu hẹp ở cả hai mắt.

- Bán manh (do tổn thương ở giao thoa thị giác) phía hai thái dương.

Bệnh tai - mũi - họng

- Bệnh gây điếc nặng một tai, hai tai (thiếu hụt thính giác từ 76% trở lên).

- U cuộn cảnh (loại B, C, D).

- Bệnh về họng, thanh quản ảnh hưởng đến chức năng phát âm, nuốt, thở (không hồi phục):

+ Khó nuốt phải ăn qua ống thông hoặc phải mở thông dạ dày;

+ Mất tiếng phải giao tiếp bằng chữ viết, hình;

+ Khó thở thường xuyên, kể cả khi nghỉ ngơi.

Bệnh hệ miễn dịch

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

Ghép tạng và điều trị sau ghép tạng

Tình trạng phải điều trị thuốc chống thải ghép sau ghép tạng.

Thẩm quyền giám định bệnh hiểm nghèo và bệnh cần chữa trị dài ngày cho người thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thuộc về ai?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 26/2014/TT-BQP quy định về thẩm quyền giám định kết luận bệnh hiểm nghèo và bệnh cần điều trị dài ngày của Bộ Quốc phòng như sau:

Điều 2. Hội đồng giám định, y khoa các cấp của Bộ Quốc phòng giám định kết luận để xác định người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của người bị bệnh cần chữa trị dài ngày.
Cơ quan quân y đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên xác định người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

Theo đó, việc giám định bệnh hiểm nghèo và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của người bị bệnh cần chữa trị dài ngày thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng là Hội đồng giám định, y khoa các cấp của Bộ Quốc phòng.

Trân trọng!

Bệnh hiểm nghèo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bệnh hiểm nghèo
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục bệnh hiểm nghèo để thực hiện chế độ chăm sóc đối với cán bộ quân đội nghỉ hưu gồm những bệnh nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bệnh hiểm nghèo là gì? Các bệnh hiểm nghèo gồm những bệnh nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày để thực hiện chế độ, chính sách trong quân đội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bệnh hiểm nghèo
Chu Tường Vy
3,545 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bệnh hiểm nghèo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào