Người có hành vi tảo hôn được công nhận vợ chồng khi nào?
Tảo hôn là gì?
Đầu tiên, theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Người có hành vi tảo hôn được công nhận vợ chồng khi nào? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt đối với hành vi tảo hôn là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã ban hành về việc xử lý hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn cụ thể như sau:
Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Như vậy, mức xử phạt đối với hành vi tảo hôn sẽ từ 1.000.000 đến 3.000.000 khi tổ chức lấy vợ, lấy chồng khi chưa đủ tuổi theo quy định.
Phạt 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với việc duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật khi chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù Tòa án đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành.
Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi này là danh cho cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
Người có hành vi tổ chức tảo hôn trong trường hợp nào thì bị đi tù?
Theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức tảo hôn như sau:
Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Như vậy, đối với người có hành vi tổ chức tảo hôn trong trường hợp người được tổ chức lấy vợ, lấy chồng chưa đủ tuổi kết hôn mà vẫn tổ chức. Trong đó người có hành vi tổ chức tạo hôn trước đó đã bị xử phạt hành chính một lần nhưng vẫn tái phạm thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ tối đa lên đến 02 năm và phạt tiền tối đa lên đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý: Có thể khẳng định rằng tội tảo hôn không bị phạt tù mà thay vào đó người phạm tội sẽ bị cải tạo không giam giữ.
Người có hành vi tảo hôn được công nhận vợ chồng khi nào?
Căn cứ tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật cụ thể như sau:
Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, đối với hành vi tảo hôn được công nhận vợ chồng khi:
- Thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn sau đây thì nếu hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó, bao gồm:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cụ thể:
++ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
++ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
++ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
++ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ.
+++ Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
++ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi,
++ Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?