Các trường hợp nào không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?

Cho tôi hỏi các trường hợp nào không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam? Câu hỏi từ anh Trường (Phú Thọ)

Việc công bố sản phẩm mỹ phẩm được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:

- Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

- Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.

- Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.

- Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm.

Các trường hợp nào không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?

Các trường hợp nào không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam? (Hình từ Internet)

Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 46 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trong các trường hợp sau:

- Mỹ phẩm l­ưu thông có 2 lô không đạt chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng mỹ phẩm kết luận;

- Mỹ phẩm l­ưu thông có công thức không đúng như hồ sơ đã công bố;

- Mỹ phẩm lưu thông có nhãn ghi sai lệch nguồn gốc, xuất xứ;

- Mỹ phẩm lưu thông có nhãn ghi sai lệch bản chất tính năng vốn có của sản phẩm;

- Mỹ phẩm không an toàn cho ngư­ời sử dụng;

- Mỹ phẩm lưu thông có chứa thành phần chất cấm sử dụng trong mỹ phẩm, các chất có nồng độ, hàm l­ượng v­ượt quá giới hạn cho phép;

- Mỹ phẩm bị các cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền kết luận là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc mạo nhãn của sản phẩm khác đã được phép lưu hành;

- Mỹ phẩm bị cấm l­ưu hành ở nước sở tại;

- Tổ chức, cá nhân đ­ưa sản phẩm ra thị tr­ường có văn bản đề nghị thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

- Không có Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

- Giả mạo tài liệu, sử dụng con dấu giả hoặc giả mạo chữ ký, dấu của cơ quan chức năng Việt Nam hoặc nước ngoài, của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm;

- Kê khai không trung thực các nội dung trong Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Các trường hợp nào không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định nhập khẩu mỹ phẩm:

Nhập khẩu mỹ phẩm
...
2. Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Thông tư này):
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế (Phụ lục số 14-MP). Số lượng tối đa cho mỗi sản phẩm là 10 mẫu.
Đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm được làm thành 03 bản. Sau khi được phê duyệt, 02 bản được lưu tại Cục Quản lý dược, 01 bản gửi đơn vị. Bản gửi đơn vị có đóng dấu “Bản gửi doanh nghiệp” để trình cơ quan Hải quan khi làm thủ tục thông quan.
Các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải được sử dụng đúng mục đích, không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.
b) Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.
Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm và các trường hợp tạm nhập tái xuất khác phải làm thủ tục xin cấp giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương theo quy định hiện hành.

Như vậy, nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp sau thì không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm:

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để nghiên cứu, kiểm nghiệm phải gửi đơn hàng nhập khẩu mỹ phẩm dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.

- Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định.

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm để trưng bày tại hội chợ, triển lãm.

Trân trọng!

Sản phẩm cấm quảng cáo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sản phẩm cấm quảng cáo
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm khi thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về cấm thực hiện quảng cáo đối với sản phẩm thuốc lá?
Hỏi đáp pháp luật
Có được quảng cáo rượu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những sản phẩm sữa nào bị cấm quảng cáo? Quảng cáo sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ phải đáp ứng điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sản phẩm cấm quảng cáo
Phan Vũ Hiền Mai
2,676 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sản phẩm cấm quảng cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sản phẩm cấm quảng cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào