08 Cơ quan phải đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông năm 2023?
Đối tượng nào được đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:
Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
.......
Theo đó, đối tượng được đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông bao gồm các loại xe như sau:
- Xe của Bộ Công an.
- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA
08 cơ quan đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông năm 2023? (Hình từ Internet)
08 Cơ quan phải đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông năm 2023?
Theo quy định Điều 34 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe
Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ lục:
a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước;
........
Theo đó, 08 cơ quan, cơ quan đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông năm 2023 bao gồm:
- Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
- Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị- xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
- Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Văn phòng Toà án nhân dân tối cao.
- Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
Chứng nhận đăng ký xe ô tô có thời hạn bao lâu?
Theo Điều 35 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn Chứng nhận đăng ký xe ô tô như sau:
Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe
1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Thông qua quy định trên, đối với từng loại xe ô tô khác nhau thì thời hạn chứng nhận đăng ký xe ô tô khác nhau:
- Đối với xe ô tô tải: Chứng nhận đăng ký xe có thời hạn theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Xe ô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Chứng nhận đăng ký xe có thời hạn theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng.
- Xe ô tô của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Chứng nhận đăng ký xe có thời hạn theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
- Chứng nhận đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức có thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
*Lưu ý: các quy định trên tại Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/08/2023.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.