Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông?

Cho hỏi: Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông? Câu hỏi của anh Luân (Nam Đình)

Người tham gia giao thông có trách nhiệm gì khi thấy có người khác bị tai nạn giao thông?

Căn cứ tại Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:

Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.
1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ hiện trường;
b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...

Như vậy, việc khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn sẽ chia làm 02 trường hợp, bao gồm:

- Đối với người gây ra tai nạn phải dừng ngay phương tiện, giữ nguyên hiện trường và cấp cứu ngay cho người bị tai nạn. Sau đó có mặt để lấy lời khai khi cơ quan chức năng yêu cầu.

- Đối với người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn phải có nhiệm vụ bảo vệ hiện trường rồi gọi ngay cho công an (113) và cơ sở y tế (115) để báo thông tin sự việc, sau đó giúp đỡ, cứu chữa kịp thời cho người bị tai nạn.

Ngoài ra, người có mặt tại nơi xảy ra tại nạn phải bảo vệ tài sản người bị tai nạn, cung cấp thông tin xác thực cho cơ quan khi chứng kiến sự việc.

Khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn cần phải làm gì?

Khi thấy người tham gia giao thông bị tai nạn cần phải làm gì? (Hình từ Internet)

Khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu bị xử lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt ban hành về việc xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
...

Như vậy, với trường hợp khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu thì người được yêu cầu đó sẽ bị phạt tiền từ 500.00 đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý: Đối với tổ chức mức phạt tiền trong trường hợp này sẽ gấp hai lần với mức phạt cá nhân.

Khi người tham gia giao thông bị tai nạn nhờ giúp đỡ mà không cứu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 132 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng cụ thể như sau:

Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người tham gia giao thông thấy người bị tai nạn đang trong tình trạng nguy hiểm tính mạng mặc dù có có điều kiện để giúp đỡ mà không cứu giúp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.

Hình phạt đối với tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng!

Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt ôtô gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi điều khiển xe gắn máy mà gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, mở cửa ôtô gây tai nạn giao thông có thể bị phạt tới 22 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Thông tư 72 từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
06 việc CSGT cần làm trước khi khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn khi bị TNGT mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của cán bộ CSGT làm nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn giao thông
Nguyễn Trần Cao Kỵ
5,953 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào