Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận có thể bị phạt lên đến một tỷ đồng?

Có phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận có thể bị phạt lên đến một tỷ đồng? Nhờ anh chị giải đáp.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận có thể bị phạt lên đến một tỷ đồng?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã chuyển nhượng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 05 héc ta trở lên.
...

Như vậy, hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận có thể bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận có thể bị phạt lên đến một tỷ đồng?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận có thể bị phạt lên đến một tỷ đồng? (Hình từ internet)

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 22 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy địn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;
b) Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Việc hoàn trả tiền chuyển nhượng giữa các bên thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.

Như vậy, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận như sau:

- Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do thực hiện hành vi vi phạm, việc hoàn trả tiền chuyển nhượng giữa các bên thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

- Thu hồi đất theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận là 2 năm.

Trân trọng!

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/08/2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có bắt buộc phải công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng đặc dụng của cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/08/2024, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không công chứng thì có hiệu lực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết giấy chuyển nhượng đất và mẫu giấy chuyển nhượng đất cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân theo Luật Đất đai 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đinh Khắc Vỹ
2,131 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào