Sử dụng cần sa để giảm đau có vi phạm pháp luật không?

Cho tôi hỏi nếu tôi sử dụng cần sa để giảm đau thì có vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của anh Huy - Bình Dương

Sử dụng cần sa để giảm đau có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo Danh mục I các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP thì:

Như vậy, cần sa thuộc danh mục các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội. Cho nên, việc sử dụng cần sa để giảm đau cũng là hành vi vi phạm pháp luật.

Sử dụng cần sa để giảm đau có vi phạm pháp luật không?

Sử dụng cần sa để giảm đau có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Sử dụng cần sa để giảm đau bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
...

Theo đó, hành vi sử dụng cần sa để giảm đau có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Sử dụng cần sa để giảm đau có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Vì cần sa là một loại ma túy tuyệt đối bị cấm theo quy định của pháp luật nên việc sử dụng cần sa để giảm đau cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo dấu hiệu của hành vi phạm tội.

- Sử dụng cần sa để giảm đau có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tàng trữ trái phép chất ma túy quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó, ở tội này tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả, người có hành vi vi phạm có thể bị phạt từ 1 năm tù giam đến mức cao nhất là tù chung thân.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, nếu có thêm các hành vi khác như mua bán, tổ chức,... thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội có các hành vi tương ứng như tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015.

- Đối với tội mua bán trái phép chất ma túy, tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả, người có hành vi vi phạm có thể bị phạt từ 2 năm tù giam đến mức cao nhất là tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
410 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào