Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi khi nào thì tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên? Mong được giải đáp!

Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:

Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ khi phát hiện người đó không còn đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật nơi người đó làm việc phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tiến hành thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được gửi cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thuế.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:

Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
...
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Theo đó, tư vấn viên pháp luật sẽ bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật trong các trường hợp sau:

- Không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn của tư vấn viên pháp luật theo quy định pháp luật;

- Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;

- Vi phạm vào các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật.

Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào?

Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện trở thành tư vấn viên pháp luật là gì?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về tư vấn viên pháp luật như sau:

Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Theo đó, người muốn trở thành tư vấn viên pháp luật cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

- Có Bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

Tư vấn viên pháp luật có được làm ở nhiều Trung tâm tư vấn pháp luật khác nhau không?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về tư vấn viên pháp luật như sau:

Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.

Theo đó, tư vấn viên pháp luật không được làm cùng lúc ở nhiều Trung tâm pháp luật khác nhau mà chỉ có thể làm ở 01 Trung tâm pháp luật hoặc Chi nhánh.

Trân trọng!

Tư vấn viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tư vấn viên pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 7.000.000 đồng đối cá nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tư vấn viên pháp luật
Chu Tường Vy
604 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tư vấn viên pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào