Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo quy định mới nhất?
Tranh chấp đất đai là gì?
Căn cứ tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
...
Theo đó khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa 02 hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai là tranh chấp đất đai.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo quy định mới nhất?
Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
...
Đồng thời, căn cứ tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, người dân có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án trong các trường hợp:
- Nếu có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp;
- Nếu không có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và chọn hình thức khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp;
Những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được dùng để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Theo đó các giấy tờ có thể chứng minh quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là:
- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Trân trọng!










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh sách mã đơn vị hành chính xã phường mới TP Huế sau sáp nhập tỉnh chi tiết ra sao?
- Danh sách mã đơn vị hành chính xã phường đặc khu mới tỉnh An Giang sau sáp nhập tỉnh chi tiết ra sao?
- Nước ngọt có ga có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 174 không?
- Danh sách Số điện thoại đầu mối các đơn vị thuộc BTC tiếp nhận giải đáp vấn đề phát sinh khi sắp xếp bộ máy ra sao?
- Học phí Trường Đại học Ngân hàng TPHCM năm 2025 2026 dự kiến là bao nhiêu?
- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc gì?
- Không thông báo tìm kiếm việc làm trong bao nhiêu tháng thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Luật Việc làm 2025?
- TOÀN VĂN Công văn 163 CV VPTU 2025 Hướng dẫn bổ nhiệm phụ trách kế toán của Văn Phòng Đảng ủy cấp cấp xã và thực hiện chế độ kế toán ra sao?
- Danh sách mã đơn vị hành chính xã phường mới tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập tỉnh chi tiết ra sao?
- TOÀN VĂN Công điện 117 CĐ TTg ngày 20/7/2025 khẩn trương triển khai ứng phó khẩn cấp với bão số 3 ra sao?
- TOÀN VĂN Quyết định 2288 QĐ BTC 2025 sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê ra sao?
- Hồ sơ ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế từ 15/08/2025 gồm những gì?
- Học phí Trường Đại học Tài chính - Marketing năm 2025 2026 là bao nhiêu?
- Toàn văn Công điện 113 CĐ TTg 2025 về thực hiện các giải pháp phát triển hiệu quả vận tải đường thủy thế nào?
- TOÀN VĂN Công văn 301 CV ĐU 2025 triển khai Kết luận 177 KL TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư ra sao?
- File excel Danh sách xã phường tỉnh Hưng Yên sau sáp nhập chi tiết ra sao?
- Mẫu đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh 2025 là mẫu nào?
- Quy định về việc đánh giá đối với nhà giáo từ 1/1/2026 ra sao?
- File excel Danh sách xã phường tỉnh Đồng Tháp sáp nhập chi tiết ra sao?
- Phương châm 4 tại chỗ 3 sẵn sàng phòng chống thiên tai là gì?