Thủ tục công nhận liệt sĩ không thuộc công an, quân đội quản lý được tiến hành như thế nào?

Cho tôi hỏi thủ tục công nhận liệt sĩ được tiến hành như thế nào? (Câu hỏi của chị Thu - Hà Nam)

Điều kiện nào được xét công nhận liệt sĩ?

Theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ .

Để được xét công nhận liệt sĩ phải đáp ứng đủ các điều kiện bao gồm:

- Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước.

- Thuộc các trường hợp như sau:

+ Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.

+ Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng

+ Trực tiếp đấu tranh chính trị.

+ Tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh.

+ Làm nghĩa vụ quốc tế.

+ Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh.

+ Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.

+ Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định.

+ Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm.

+ Dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.

+ Tử vong là do vết thương tái phát đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong.

+ Mất tích theo quy định của luật và không thuộc trường hợp phản bội, đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.

Thủ tục công nhận liệt sĩ được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet).

Thủ tục công nhận liệt sĩ không thuộc công an, quân đội quản lý được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet).

Ai là người lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ?

Tại quy định Điều 15 Nghị định 131/2021/NĐ-CP về trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ

Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phát hiện hoặc lưu trữ các thông tin, tài liệu liên quan đến người hy sinh chưa được công nhận liệt sĩ có trách nhiệm cung cấp tới cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ.

Như vậy, người có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ thuộc về các cơ quan sau:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh.

- Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phát hiện hoặc lưu trữ các thông tin, tài liệu liên quan đến người hy sinh chưa được công nhận liệt sĩ thì có trách nhiệm cung cấp tới cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh.

Thủ tục công nhận liệt sĩ không thuộc công an, quân đội quản lý được tiến hành như thế nào?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục công nhận liệt sĩ.

Đối với người khi hy sinh không thuộc quân đội, công an quản lý thì thủ tục công nhận liệt sĩ được tiến hành như sau:

Bước 1: Xác lập, hoàn thiện hồ sơ

Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh xác lập, hoàn thiện các giấy tờ liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận hy sinh gửi cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh xác minh, kiểm tra hồ sơ.

Bên cạnh đó, cơ quan gửi văn bản kèm theo hồ sơ liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định

Bước 3: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 4:

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định.

Bước 5:

- Trong thời gian 40 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, lập tờ trình và danh sách kèm theo trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định cấp Bằng Tổ quốc ghi công.

- Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in, chuyển Văn phòng Chính phủ đóng dấu Bằng Tổ quốc ghi công

- Chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp bằng, Bằng Tổ quốc ghi công đến cơ quan đề nghị thẩm định để chuyển về cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh.

Bước 6:

Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận bản sao quyết định cấp bằng, Bằng Tổ quốc ghi công kèm hồ sơ, cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh có trách nhiệm.

- Thông báo cho thân nhân của liệt sĩ và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đại diện thân nhân liệt sĩ thường trú tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, trao Bằng Tổ quốc ghi công.

- Trường hợp không còn thân nhân thì tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ, bàn giao Bằng Tổ quốc ghi công về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ thường trú trước khi hy sinh.

- Bàn giao hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp Bằng về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức lễ truy điệu liệt sĩ.

Trân trọng!

Công nhận liệt sĩ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công nhận liệt sĩ
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục công nhận liệt sĩ không thuộc công an, quân đội quản lý được tiến hành như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công nhận liệt sĩ
Dương Thanh Trúc
619 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào