Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá không? Câu hỏi của bạn Phan Anh (Lào Cai)

Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện như thế nào?

Theo Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thực hiện như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;

Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

- Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị.

- Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chứng chỉ hành nghề đấu giá

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá không? (Hình từ Internet)

Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?

Theo Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy trường hợp được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá vì không được cấp Chứng nhận chứng chỉ hành nghề đấu giá được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trở thành đấu giá viên quy định tại Điều 10 của Luật Đấu giá tài sản 2016 lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá vì không hành nghề đấu giá trong thời hạn 02 năm được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá vì thôi hành nghề theo nguyện vọng được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

- Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Như vậy trường hợp không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:

- Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá vì lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

- Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

Theo đó, người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá hay không tùy thuộc vào hành vi họ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Hồ sơ xin cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đối với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm?

Theo khoản 6, khoản 7 Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đối với trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
...
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều Điều 17 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp, hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

+ Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;

+ Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá vì không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, bị mất hoặc hư hỏng Chứng chỉ hành nghề đấu giá, bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo nguyện vọng:

+ Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

+ Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

Trân trọng!

Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề đấu giá đã được cấp bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị tuyên bố mất tích có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá mới nhất hiện nay? 
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá có được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho công chức, viên chức không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Nguyễn Đình Mạnh Tú
386 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào