Trường hợp chia, tách doanh nghiệp có phân chia quyền sử dụng đất mà không thay đổi mục đích sử dụng thì quyền sử dụng đất được xử lý như thế nào?

Xin hỏi: Trường hợp chia, tách doanh nghiệp có phân chia quyền sử dụng đất mà không thay đổi mục đích sử dụng thì quyền sử dụng đất được xử lý như thế nào?- Câu hỏi của chị Phi (Lâm Đồng).

Trường hợp chia, tách doanh nghiệp có phân chia quyền sử dụng đất mà không thay đổi mục đích sử dụng thì quyền sử dụng đất được xử lý như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định trường hợp chia, tách doanh nghiệp có phân chia quyền sử dụng đất mà không thay đổi mục đích sử dụng thì xử lý như sau:

Trường hợp 1: Công ty bị chia, tách đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì:

Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của công ty bị chia, tách để giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách theo quy định của pháp luật về đất đai.

Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với công ty sau khi chia, tách;

Trường hợp 2: Công ty bị chia, tách đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì:

Công ty sử dụng đất sau khi chia, tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất của công ty bị chia, tách và có trách nhiệm:

- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

- Ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.

Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp công ty sau khi chia, tách thuê đất trả tiền thuê hàng năm là:

Giá đất đã xác định để tính tiền thuê đất đối với doanh nghiệp bị chia, tách nếu thời điểm chia, tách doanh nghiệp thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.

Trường hợp chia, tách doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất được xử lý như thế nào?

Trường hợp chia, tách doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp chia, tách doanh nghiệp và chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định trường hợp chia, tách doanh nghiệp làm thay đổi mục đích sử dụng đất như sau:

- Trường hợp chia, tách doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì:

Thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

- Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì:

Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền?

Tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp:

- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp từ 01/8/2024 theo Nghị định 101?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thì có được cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào không được phép thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Đất đai năm 2024 thì nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung?
Hỏi đáp Pháp luật
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì có được đứng tên tất cả trên giấy chứng nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức tôn giáo có được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu ha?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hằng năm là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Lương Thị Tâm Như
1,036 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 8 văn bản về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào