Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án nào có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí?

Xin hỏi: Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án nào có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí?- Câu hỏi của anh Khương (Đồng Tháp).

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án nào có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí?

Tại khoản 3 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được như sau:

Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.

Như vậy, sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí trước đó phải có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí.

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án nào có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí?

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án nào có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án?

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 có quy định miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.

Như vậy, miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án trong trường hợp như sau:

(1) Trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

- Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

- Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

- Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

(2) Trường hợp miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án:

Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được quy định như thế nào?

Tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:

- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.

Trân trọng!

Tạm ứng án phí
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm ứng án phí
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng án phí chuẩn pháp lý 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thân nhân liệt sĩ có được miễn nộp tiền tạm ứng án phí khi ly hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Không nộp tạm ứng án phí Tòa án có thụ lý vụ án tranh chấp đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí hình sự? Mức án phí, lệ phí tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng có phải nộp tiền tạm ứng án phí hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách tính tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số có được miễn nộp tiền tạm ứng án phí không? Hồ sơ tạm miễn tạm ứng án phí gồm giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được chuyển sang Tòa án khác xử lý thì cơ quan thi hành án nào có trách nhiệm hoàn trả lại tiền án phí?
Hỏi đáp pháp luật
Có được miễn tiền tạm ứng án phí đối với công dân thuộc hộ nghèo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm ứng án phí
Lương Thị Tâm Như
3,452 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tạm ứng án phí
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào