Tốt nghiệp thạc sĩ ngành gây mê hồi sức có được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?

Xin hỏi: Thạc sĩ gây mê hồi sức có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề? Người Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng điều kiện gì?- Câu hỏi của chị Thương (Khánh Hòa).

Tốt nghiệp thạc sĩ ngành gây mê hồi sức có được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?

Tại Điều 15 Thông tư 41/2011/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 13 Thông tư 21/2020/TT-BYT có quy định về nguyên tắc đăng ký thực hành như sau:

Nguyên tắc đăng ký thực hành
Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải đăng ký thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.
Trường hợp là y sỹ đa khoa thì đăng ký thực hành theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi hoặc đăng ký thực hành theo một trong các hệ nội - nhi hoặc ngoại - sản. Trường hợp thực hành theo hệ thì tổng thời gian thực hành là 12 tháng trong đó thời gian thực hành tại mỗi chuyên khoa thuộc hệ ít nhất là 06 tháng liên tục.

Tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định về xác nhân quá trình thực hành như sau:

Xác nhận quá trình thực hành
1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sỹ;
b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên;
d) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên.
2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

Như vậy, thạc sĩ gây mê hồi sức trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề phải qua thời gian thực hành tại bệnh viện trong vòng 18 tháng phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo. Do đó thạc sĩ gây mê hồi sức mà chưa đăng ký thực hành thì vẫn chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề.

Thạc sĩ gây mê hồi sức có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề?

Thạc sĩ gây mê hồi sức có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề? (Hình từ Internet)

Người Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định người Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng điều kiện như sau:

- Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

+ Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận là lương y;

+ Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.

- Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

- Không thuộc trường hợp:

+ Đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án;

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh bao gồm những nội dung gì?

Tại khoản 3 Điều 25 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có quy định về chứng chỉ hành nghề như sau:

Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 của Luật này.
2. Chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.
3. Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;
b) Hình thức hành nghề;
c) Phạm vi hoạt động chuyên môn.
4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
6. Chính phủ quy định lộ trình cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm 2016, tất cả đối tượng đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh bao gồm những nội dung như sau:

- Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;

- Hình thức hành nghề;

- Phạm vi hoạt động chuyên môn.

Lưu ý: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 có hiệu lực đến hết hết 31/12/2023.

Trân trọng!

Trình độ thạc sĩ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trình độ thạc sĩ
Hỏi đáp Pháp luật
Tốt nghiệp thạc sĩ ngành gây mê hồi sức có được cấp chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Công dân nữ tốt nghiệp trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngành nào thì phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục đề nghị mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền quyết định cho phép mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
Hỏi đáp pháp luật
Xem xét và ra quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
Hỏi đáp pháp luật
Đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
Hỏi đáp pháp luật
Thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Học viên cao học đào tạo trình độ thạc sĩ trong nước về lĩnh vực năng lượng nguyên tử được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trình độ thạc sĩ
Lương Thị Tâm Như
987 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trình độ thạc sĩ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào