Chấn chỉnh hoạt động đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe?
Chấn chỉnh hoạt động đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe?
Ngày 30/05/2023 Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Công văn 5572/BGTVT-TTr năm 2023 về việc tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước; phòng, chống tiêu cực nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
Trong đó, để tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước, kịp thời khắc phục các tồn tại thiếu sót phòng ngừa các nguy cơ tiêu cực có thể xảy ra nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe.
Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo và yêu cầu Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện một số nội dung như sau:
- Tiếp tục tập trung thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải tại Chỉ thị 05/CT-BGTVT năm 2023, Văn bản 3576/BGTVT-TTr ngày 12/4/2023, Văn bản 875/BGTVT-VT ngày 02/02/2023.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải trong công tác quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) về hoạt động đào tạo lái xe theo kết quả ra soát, tổng hợp dữ liệu quản lý DAT trên phần mềm hệ thống thông tin DAT của Cục đã gửi cho các Sở Giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, xử lý các đề xuất, kiến nghị của các Đoàn kiểm tra Bộ Giao thông vận tải, các Sở Giao thông vận tải trong công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe.
- Chấn chỉnh, tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe.
Chấn chỉnh hoạt động đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe? (Hình từ Internet)
Giấy phép lái xe được phân thành bao nhiêu hạng theo quy định hiện hành?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
Giấy phép lái xe hạng A1
Giấy phép này được cấp cho:
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
- Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.
Giấy phép lái xe hạng A2
Giấy phép này được cấp cho:
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.
Giấy phép lái xe hạng A3
Giấy phép này được cấp cho:
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
- Đây là một loại bằng lái không có thời hạn sử dụng.
Giấy phép lái xe hạng A4
Giấy phép này được cấp cho:
- Người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
- Giấy phép lái xe hạng A4 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động
Giấy phép này cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
Ngoài ra, còn có một loại Giấy phép lái xe hạng B1 là giấy phép lái xe thông thường: bằng lái này cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng B2
Giấy phép này cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
- Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng C
Giấy phép này cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
- Giấy phép lái xe hạng C có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng D
Giấy phép này cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
- Giấy phép lái xe hạng D có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng E
Giấy phép này cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
- Giấy phép lái xe hạng E có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Giấy phép lái xe hạng F
Giấy phép này cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
- Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
- Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
- Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
- Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
- Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Thẩm quyền cấp giấy phép lái xe được quy định như thế nào?
Theo Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế bởi điểm a khoản 1, khoản 4 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/06/2023) quy định về cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe như sau:
Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Cục đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thuộc một trong các cơ quan Nhà nước sau:
- Cục Đường bộ Việt Nam: Có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước và những đối tượng thuộc quyền quản lý của Cục Đường bộ Việt Nam. Người có hộ khẩu ngoài tỉnh vẫn có thể tham gia kỳ thi sát hạch ở bất kỳ tỉnh nào khi có nhu cầu để được cấp giấy phép lái xe thông qua Cục Đường bộ Việt Nam.
- Sở Giao thông vận tải: cơ quan này có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Người có hộ khẩu thường trú của tỉnh, thành phố trực trược Trung ương nào thì sẽ được Sở Giao thông vận tải của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của nơi đó cấp giấy phép lái xe khi có nhu cầu.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 TP Hà Nội?
- Tốt nghiệp THPT năm 2025 giảm môn thi từ 06 môn còn 04 môn đúng không?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Xem lịch âm Tháng 12 2024 chi tiết?
- Tỉnh Bình Định có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Tỉnh Bình Định mấy sân bay?
- Năm 2025 có bao nhiêu ngày? Lịch vạn niên 2025 - Xem lịch âm dương?