Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải có thời gian làm lưu trữ bao nhiêu năm?

Xin hỏi: Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải có thời gian làm lưu trữ bao nhiêu năm?- Câu hỏi của chị Dung (Tuyên Quang).

Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải có thời gian làm lưu trữ bao nhiêu năm?

Tại Điều 37 Luật Lưu trữ 2011 có quy định chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có lý lịch rõ ràng;
c) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp;
d) Đã trực tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên;
đ) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
a) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
c) Người đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công tác.
3. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
4. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Như vậy, cá nhân cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải trực tiếp làm lưu trữ từ 05 năm trở lên. Nếu cá nhân không trực tiếp làm lưu trữ thì cũng có thể làm công việc liên quan đến lưu trư tối thiếu là 05 năm trở lên.

Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải có thời gian làm lưu trữ bao nhiêu năm?

Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải có thời gian làm lưu trữ bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có giá trị sử dụng bao nhiêu năm?

Tại Điều 18 Nghị định 01/2013/NĐ-CP có quy định thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp và có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Như vậy, Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có giá trị sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.

Và cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có thể sử dụng trong phạm vi toàn quốc.

Cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ trong trường hợp nào?

Tại Điều 23 Nghị định 01/2013/NĐ-CP có quy định thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Ngoài những trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật lưu trữ, người được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Hành nghề không đúng với nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
d) Cá nhân khai báo thông tin không trung thực trong hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
đ) Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động lưu trữ.
2. Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ. Trường hợp phát hiện vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật lưu trữ hoặc quy định tại Khoản 1 Điều này thì Sở Nội vụ nơi phát hiện vi phạm thông báo cho Sở Nội vụ nơi cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ xử lý theo thẩm quyền.

Như vậy, cá nhân bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ trong trường hợp:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;

- Người đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công tác.

- Hành nghề không đúng với nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;

- Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;

- Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;

- Cá nhân khai báo thông tin không trung thực trong hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;

- Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động lưu trữ.

Trân trọng!

Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải có thời gian làm lưu trữ bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Lương Thị Tâm Như
521 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào