Nộp đơn đang đợi Toà án xét xử ly hôn thì có được chung sống như vợ chồng với người khác không?
- Chung sống như vợ chồng là gì?
- Đang đợi Toà án xét xử ly hôn thì có được chung sống như vợ chồng với người khác không?
- Chung sống như vợ chồng với người đã có vợ chồng hợp pháp thì có bị phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
- Thẩm quyền của Toà án xét xử ly hôn thuộc về cấp nào?
Chung sống như vợ chồng là gì?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Như vậy, hành vi chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
Đang đợi Toà án xét xử ly hôn thì có được chung sống như vợ chồng với người khác không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy đinh về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:
Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
....
Căn cứ tại khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.
Như vậy, hiện tại nếu chưa có bản án, quyết định ly hôn của Toà án thì tình trạng quan hệ hôn nhân chưa chấm dứt và cả hai vẫn còn đang trong thời kỳ hôn nhân.
Trong giai đoạn đang đợi Toà án xét xử ly hôn thì không được chung sống như vợ chồng với người khác.
Chung sống như vợ chồng với người đã có vợ chồng hợp pháp thì có bị phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Căn cứ tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, nếu chung sống như vợ, chồng với người đã có vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật hoặc người đang đợi toà án xét xử ly hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt cải tạo không giam giữ 1 năm hoặc phạt tù thấp nhấp là 3 tháng và cao nhất có thể lên đến 3 năm.
Nộp đơn đang đợi Toà án xét xử ly hôn thì có được chung sống như vợ chồng với người khác không? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền của Toà án xét xử ly hôn thuộc về cấp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Như vậy, Toà án nhân dân cấp huyện sẽ là nơi thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn.
Lưu ý: Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Nếu hai vợ chồng không thuận tình ly hôn thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?
- Người giữ chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã bị đình chỉ công tác có được tính hưởng phụ cấp thâm niên không?
- Cá nhân là thành viên hợp tác xã được phân phối lợi nhuận thì tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
- Hồ sơ cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục bao gồm gì?
- Tài sản bị cưỡng chế khi thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận thì xử lý như thế nào?