Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng năm 2023 là bao nhiêu?

Xin hỏi: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng năm 2023 là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Phương (Hà Nội).

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng năm 2023 là bao nhiêu?

Tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN năm 2018 có quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng như sau:

(1) Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.

(2) Ngân hàng chính sách:

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.

(3) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã:

Áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

- Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.

(4) Tổ chức tín dụng khác (ngoài tổ chức tín dụng quy định tại mục (1), (2), (3): áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:

- Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;

- Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng năm 2023 là bao nhiêu?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bao nhiêu %?

Tại Điều 1 Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 có quy định về mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

- Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0,5%/năm.

- Đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.

- Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam: 0%/năm.

- Đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: 0%/năm.

Tổ chức tín dụng nào không thực hiện dự trữ bắt buộc?

Tại Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN có quy định các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc như sau:

Các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.

Như vậy, có 03 tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc bao gồm:

- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;

- Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động;

- Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

Trân trọng!

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng năm 2023 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lương Thị Tâm Như
5,340 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào