12:00 | 25/05/2023
Loading...

Người làm công việc nặng nhọc độc hại sẽ được khám sức khỏe những nội dung nào? Thời gian khám sức cho người lao động là khi nào?

Nội dung cần phải khám sức khỏe đối với người làm công việc nặng nhọc độc hại? Thời gian khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là khi nào? Câu hỏi của chị Trang - Đồng Nai

Người làm công việc nặng nhọc độc hại sẽ được khám sức khỏe những nội dung nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 14/2013/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 09/2023/TT-BYT có quy định về nội dung khám sức khỏe đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ như sau:

Nội dung khám sức khỏe
...
3. Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong Sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Phụ lục 3a ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Và tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2016/TT-BYT có quy định về quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp như sau:

Quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
...
2. Nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
a) Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp;
b) Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội;
c) Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản;
d) Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);
đ) Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại điểm b, điểm d Khoản 2 Điều này;
e) Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.

Theo đó, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại thì người sử dụng lao động phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Nội dung khám vụ thể như sau:

- Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp

- Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 28/2016/TT-BYT này và các chuyên khoa. Tải nội dung khám chuyên khoa phát hiện bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại đây.

- Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản

- Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);

- Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe định kỳ thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại:

+ Theo nội dung khám chuyên khoa phát hiện bệnh nghề nghiệp trong danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.

+ Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);

- Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.

Nội dung cần phải khám sức khỏe đối với người làm công việc nặng nhọc độc hại? Thời gian khám sức cho người lao động là khi nào?

Nội dung cần phải khám sức khỏe đối với người làm công việc nặng nhọc độc hại? Thời gian khám sức cho người lao động là khi nào? (Hình từ Internet)

Thời gian khám sức khỏe định kỳ cho người làm công việc nặng nhọc độc hại là khi nào?

Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
...

Theo đó, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, đối với người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại là khi nào?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT có quy định về thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.

Và tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Theo đó, hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, đối với người lao động làm công việc nặng nhọc độc hại phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động ít nhất 06 tháng một lần.

Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động

Võ Ngọc Trúc Quỳnh

Người lao động
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, công ty gánh hậu quả thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động bị kỷ luật sa thải vô lý thì khởi kiện tại tòa án cấp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm công việc nặng nhọc độc hại sẽ được khám sức khỏe những nội dung nào? Thời gian khám sức cho người lao động là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với người lao động là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động thử việc thấp nhất bao nhiêu tiền mỗi tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế cho công ty thì công ty có cần cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau dịp nghỉ lễ 30/4, người lao động còn bao nhiêu ngày nghỉ lễ nữa trong năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó có được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người lao động hộ cận nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm không?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào