Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?

Cho tôi hỏi mọi khoản chi trên 20 triệu đồng trở lên muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng phải không? (Câu hỏi của anh Khánh - Gia Lai).

Có phải chi phí được trừ là căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Xác định thu nhập tính thuế
.....
2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
.....

Như vậy, chi phí được trừ là căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.

Mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng? (Hình từ Internet).

Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng? (Hình từ Internet).

Khoản chi phí được trừ khi đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ theo tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định cụ thể như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
.....

Như vậy, khi xác định thu nhập chịu thế, các khoản chi được xếp vào khoản chi phí được trừ khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:

- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định pháp luật.

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hóa đơn hàng hóa, chứng từ hợp pháp.

- Khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp pháp.

Mọi khoản chi trên 20 triệu đồng trở lên muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
......
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.
.....

Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
....
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
.....

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC về chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
....
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
.....

Ngoài ra căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:

- Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

- Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba.

- Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).

- Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, mọi khoản chi trên 20 triệu muốn đưa vào khoản chi phí được trừ thì doanh nghiệp không nhất thiết phải thanh toán qua ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua các phương thức thanh toán như bù trừ, ủy quyền bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì cũng được đưa vào chi phí được trừ.

Trân trọng!

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Công tác phí có được trừ khi tính thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định thuế là gì? Căn cứ ấn định thuế TNDN là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp có tính khoản thu hộ, chi hộ người thân nhân viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí thuê kho chứa hàng để lưu giữ hàng hóa của công ty có được tính vào chi phí được trừ thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí chơi gôn tiếp khách của giám đốc và khách hàng có được đưa vào chi phí được trừ thuế TNDN không?
Hỏi đáp pháp luật
Chi phí quảng cáo
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Dương Thanh Trúc
61,474 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào