Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Khi lái xe ô tô tham gia giao thông nhưng quá thời hạn đăng kiểm gây ra tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Rất mong được giải đáp thắc mắc!

Thời hạn đăng kiểm xe ô tô được quy định như thế nào?

Quy định về chu kỳ thời hạn đăng kiểm đối với xe ô tô được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BGTVT. Cụ thể:

Bảng chu kỳ kiểm định

Như vậy, ứng với mỗi loại xe ô tô sẽ có thời hạn đăng kiểm khác nhau. Sự khác nhau này chủ yếu dựa vào chủng loại xe và tuổi thọ của xe. Cụ thể thời hạn đăng kiểm xe ô tô hay còn gọi là chu kỳ đăng kiểm ô tô như sau:

Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải:

- Đã sản xuất đến 07 năm: Chu kỳ đăng kiểm ô tô lần đầu là 36 tháng, chu kỳ định kỳ 24 tháng.

- Đã sản xuất trên 07 năm đến 12 năm: Chu kỳ định kỳ 12 tháng

- Đã sản xuất trên 12 năm: Chu kỳ định kỳ 06 tháng.

Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải & Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ:

- Chu kỳ đầu tiên 24 tháng;

- Thời gian sản xuất đến 5 năm thì chu kỳ là 12 tháng;

- Thời gian sản xuất trên 5 năm thì chu kỳ là 6 tháng;

- Có cải tạo: Chu kỳ đầu 12 tháng, chu kỳ định kỳ 06 tháng

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm:

- Chu kỳ đầu đầu tiên là 24 tháng;

- Sau khi đăng kiểm lần đầu thì chu kỳ đăng kiểm định kỳ của xe là 12 tháng;

Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 7 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm:

- Mỗi chu kỳ định kỳ 06 tháng ;

- Có cải tạo: chu kỳ đầu 12 tháng, chu kỳ định kỳ 06 tháng;

Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ): Chu kỳ định kỳ 03 tháng.

Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm gây tai nạn giao thông bị xử phạt như thế nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm bị phạt bao nhiêu?

Thứ nhất, xử phạt đối với người điều khiển phương tiện

Tại điểm a khoản 5 Điều 16 và điểm c khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
...
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
...

Như vậy, đối với người tham gia giao thông thì sẽ có mức phạt là:

- Đối với xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

- Đối với xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Thứ hai, xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm

Tại điểm b khoản 8 Điều 30 và điểm c khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
...
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
...

Như vậy, đối với chủ phương tiện vi phạm sẽ có mức phạt là:

- Đối với xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức

- Đối với xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc):

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân,

Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức

Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, hành vi lái xe không đăng kiểm gây tai nhạn đã đủ yếu tố cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, có khung hình phạt như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Như vậy, việc lái xe ô tô quá hạn đăng kiểm gây ra tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ tùy theo lỗi và mức độ gây thiệt hại thì sẽ có các hình phạt tương ứng là phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng và phạt tù lên đến 15 năm.

Ngoài ra còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.

Trân trọng!

Đăng kiểm xe cơ giới
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng kiểm xe cơ giới
Hỏi đáp Pháp luật
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng kiểm xe cơ giới là gì? Chu kì đăng kiểm xe cơ giới như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành lập đơn vị đăng kiểm như thế nào theo dự thảo mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Giám đốc trung tâm đăng kiểm bán tem kiểm định giả sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu giãn chu kỳ đăng kiểm xe ô tô mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới?
Hỏi đáp Pháp luật
Lái xe ô tô quá thời hạn đăng kiểm làm xảy ra tai nạn thì truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế không thể đi làm do xe không được đăng kiểm thì có được trả lương không?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện về kích thước thùng hàng khi đăng kiểm
Hỏi đáp pháp luật
Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận do các cơ quan đăng kiểm quốc tế cấp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng kiểm xe cơ giới
Chu Tường Vy
7,775 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào