Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải? Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào?

Xin hỏi: Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải? Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào?- Câu hỏi của anh Tiến (Khánh Hòa).

Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải?

Tại Điều 304 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về đối tượng bảo hiểm hàng hải như sau:

Đối tượng bảo hiểm hàng hải
1. Đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng hải.
2. Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm:
a) Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;
b) Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;
c) Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng hải.

Như vậy, những khoản tiền thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm:

- Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa;

- Tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước;

- Chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải.

Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải? Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào?

Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải? Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào?

Tại Điều 311 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như sau:

- Giá trị bảo hiểm của tàu biển là tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm.

Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị của tàu biển còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng;

- Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, giá dịch vụ vận chuyển và có thể cả tiền lãi ước tính;

- Giá trị bảo hiểm đối với giá dịch vụ vận chuyển là tổng số tiền bao gồm giá dịch vụ vận chuyển cộng với phí bảo hiểm. Trường hợp người thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho giá dịch vụ vận chuyển thì giá dịch vụ vận chuyển này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa;

- Giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm khác, trừ trách nhiệm dân sự, là giá trị của đối tượng bảo hiểm ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.

Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường tổn thất như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 312 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về số tiền bảo hiểm như sau:

Số tiền bảo hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.
3. Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận.

Như vậy, trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.

Người bảo hiểm chịu trách nhiệm như thế nào khi có nhiều đơn bảo hiểm do người được bảo hiểm giao kết về cùng đối tượng bảo hiểm và cùng một rủi ro hàng hải?

Tại Điều 313 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về bảo hiểm trùng như sau:

Bảo hiểm trùng
1. Trường hợp có hai hoặc nhiều đơn bảo hiểm do người được bảo hiểm, người đại diện của người được bảo hiểm giao kết về cùng đối tượng bảo hiểm và cùng một rủi ro hàng hải mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị bảo hiểm thì người được bảo hiểm được coi là đã bảo hiểm vượt quá giá trị bằng cách bảo hiểm trùng.
2. Trong trường hợp bảo hiểm trùng quy định tại khoản 1 Điều này thì tất cả những người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm.

Như vậy, khi có nhiều đơn bảo hiểm do người được bảo hiểm giao kết về cùng đối tượng bảo hiểm và cùng một rủi ro hàng hải thì người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm.

Nguyên tắc là mỗi người chỉ chịu trách nhiệm tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm.

Trân trọng!

Bảo hiểm hàng hải
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp Pháp luật
Những khoản tiền nào thuộc đối tượng bảo hiểm hàng hải? Giá trị bảo hiểm hàng hải được xác định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về Nộp phí bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm hàng hải khi xảy ra tổn thất
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Bồi thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau trong bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Miễn trách nhiệm đối với người bảo hiểm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm hàng hải trong việc đòi người thứ ba
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm hàng hải
Lương Thị Tâm Như
1,064 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm hàng hải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào