Nghiên cứu sửa đổi những giấy tờ mà người tham gia giao thông cần mang theo được tích hợp trên ứng dụng VneID?
Nghiên cứu sửa đổi những giấy tờ mà người tham gia giao thông cần mang theo được tích hợp trên ứng dụng VneID?
Tại Tiểu mục 9 Mục I Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2023 có đưa ra nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận tải khi chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan về sửa đổi những giấy tờ mà người tham gia giao thông như sau:
Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
...
9. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Hoàn thành dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết, Nha Trang - Cam Lâm trong tháng 5 năm 2023; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận khẩn trương chỉ đạo bàn giao các vị trí còn tồn tại về mặt bằng và giải quyết nguồn vật liệu đất đắp cho dự án; phối hợp với các địa phương liên quan khởi công các dự án đường bộ cao tốc trên trục Đông - Tây theo đúng kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan, địa phương liên quan trao đổi với các nước là thị trường khách du lịch quốc tế tiềm năng để thúc đẩy mở đường bay thẳng, tạo điều kiện cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
c) Khẩn trương hoàn thiện, thống nhất với các bộ, cơ quan liên quan để trình Chính phủ trong tháng 5 năm 2023 về kế hoạch triển khai kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương xử lý Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu sửa đổi nội dung tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ theo hướng quy định người tham gia giao thông cần mang theo các giấy tờ về đăng ký xe, giấy phép lái xe hoặc thông tin về đăng ký xe, giấy phép lái xe tích hợp trên ứng dụng VneID tại dự thảo Luật Đường bộ trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5 năm 2023).
Như vậy, sắp tới Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu các giấy tờ cần mang theo của người tham gia giao thông tích hợp trên ứng dụng VneID tại dự thảo Luật Đường bộ như sau:
- Đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Nghiên cứu sửa đổi những giấy tờ mà người tham gia giao thông cần mang theo được tích hợp trên ứng dụng VneID? (Hình từ Internet)
Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm những hạng nào?
Tại khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về Giấy phép lái xe không thời hạn như sau:
Giấy phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Như vậy, Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng như sau:
- Hạng A1: Giấy phép lái xe cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
- Hạng A2: Giấy phép lái xe cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
- Hạng A3: Giấy phép lái xe cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Những trường hợp nào người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe?
Tại khoản 2 Điều 61 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe như sau:
Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
2. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
3. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
5. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.
...
Như vậy, những trường hợp người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe bao gồm:
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?