Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản? Phân biệt di sản, di chúc và di tặng theo Bộ luật Dân sự 2015?

Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản? Phân biệt di sản, di chúc và di tặng theo Bộ luật Dân sự 2015? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ

Di tặng là gì?

Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di tặng như sau:

Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Theo đó, có thể hiểu di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

Cá nhân được di tặng phải thuộc hai trường hợp sau:

- Cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

- Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Phân biệt di sản, di chúc và di tặng theo Bộ luật Dân sự 2015?

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc như sau:

Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hình thức của di chúc như sau:

Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di sản như sau:

Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như vậy, có thể thấy được điểm khác nhau giữa di sản, chi chúc và di tặng như sau:

Di sản: Là tài sản của người chết, bao gồm tài sản riêng và tài sản của họ trong khối tài sản chung với người khác.

Di chúc: Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (như di tặng hoặc để lại di sản thừa kế); Di chúc được thể hiện dưới hai hình thức: di chúc được lập thành văn bản và di chúc miệng.

Di tặng: Là việc dành một phần di sản của mình tặng cho người khác thông qua di chúc. Chính vì vậy, người được di tặng chỉ có thể nhận được tài sản tặng cho khi người lập di chúc đã chết.

Phân biệt di tặng là hợp đồng tặng cho tài sản? Phân biệt di sản, di chúc và di tặng theo Bộ luật Dân sự 2015?

Phân biệt di tặng là hợp đồng tặng cho tài sản? Phân biệt di sản, di chúc và di tặng theo Bộ luật Dân sự 2015? (Hình từ Internet)

Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản?

Tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo đó, di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản có những điểm khác biệt cơ bản như sau:

Về khái niệm:

Di tặng: Là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

Hợp đồng tặng cho tài sản: Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Về hình thức thể hiện:

Di tặng: Thông qua di chúc

Hợp đồng tặng cho tài sản: Thông qua hợp đồng tặng cho tài sản.

Về ý chí của người sở hữu tài sản:

Di tặng: Phát sinh theo ý chí đơn phương của người lập di chúc.

Hợp đồng tặng cho tài sản: Hợp đồng được xác lập trên ý chí của cả hai bên.

Thời điểm nhận tài sản:

Di tặng: Sẽ được hưởng di sản khi người di tặng chết. Cụ thể hơn là thời điểm mở thừa kế)

Hợp đồng tặng cho tài sản: Thời điểm nhận tài sản tặng cho sẽ phụ thuộc vào nội dung hợp đồng.

Trên đây là một số điểm khác nhau giữa di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản.

Lưu ý: nội dung so sánh trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Trân trọng!

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Di sản thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thừa kế mới nhất năm 2024 đang có hiệu lực là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn trước năm 1987 thì khi chồng mất có được thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng nam có được quyền chia tài sản thừa kế của cha, mẹ khi không để lại di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản thừa kế là gì? Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có hành vi ngược đãi người để lại di sản thì có được hưởng di sản thừa kế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu có được hưởng di sản thừa kế của cô ruột không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể thay đổi quyết định từ chối nhận di sản thừa kế được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản thừa kế
Huỳnh Minh Hân
5,587 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào