Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không?

Có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? Người được ủy quyền có được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành không? Chị An - Huế

Các bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không?

Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về thành phần phiên hòa giải tại Tòa án như sau:

Thành phần phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án
1. Thành phần phiên hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên, người đại diện, người phiên dịch;
c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.
2. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; đồng thời phải thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên kia và Hòa giải viên biết. Đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện của các bên được xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
...

Và tại khoản 8 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về người đại diện trong hòa giải tại Tòa án như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự.
...

Như vậy, bên tham gia hòa giải được ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải tại Tòa án. Tuy nhiên đối với hòa giải việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.

Khi ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải tại Tòa án phải đồng thời thông báo bằng văn bản về họ, tên, địa chỉ của người đại diện cho bên còn lại và Hòa giải viên biết.

Người được ủy quyền tham gia hòa giải có được đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án không?

Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
1. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị xem xét lại theo đề nghị của các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án, kiến nghị của Viện kiểm sát nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này.
...

Và tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về phạm vi đại diện như sau:

Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
...

Như vậy, trong phạm vi đại diện, người được ủy quyền tham gia hòa giải có thể đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.

Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không?

Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không? (Hình từ Internet)

Thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như thế nào?

Căn cứ tại Điều 37 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau:

Thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
Người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải gửi đơn đề nghị, văn bản kiến nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

Và khoản 2 Điều 36 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 có quy định về đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án như sau:

Đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án
...
2. Các bên, người đại diện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định của Tòa án có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà họ không thực hiện được quyền đề nghị theo đúng thời hạn thì thời gian đó không tính vào thời hạn đề nghị.

Như vậy, thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án như sau:

- Người đề nghị có quyền đề nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định.

- Người đề nghị phải gửi đơn đề nghị đến Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.

Trân trọng!

Hòa giải tại Tòa án
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hòa giải tại Tòa án
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy mời tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản hoà giải thành tại Toà án theo quy định hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên tham gia hòa giải có được ủy quyền cho người khác tham gia hòa giải tại Tòa án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hòa giải tại Tòa án
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
2,520 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hòa giải tại Tòa án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải tại Tòa án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào