Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?

Cho tôi hỏi thông tin về Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức? Câu hỏi của anh Đức đến từ Hà Nam

Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?

Mới đây, ngày 04/05/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNV về Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước.

Theo đó, Thông tư 06/2023/TT-BNV áp dụng đối với:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng);

+ Tòa án nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng Chủ tịch nước;

+ Văn phòng Quốc hội;

+ Kiểm toán Nhà nước;

+ Các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

Thông tư 06/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ gồm có 3 Chương với 16 Điều và một Phụ lục, cụ thể gồm:

Chương I: Quy định chung

Chương II: Quản lý cơ sở dữ liệu cá nhân, cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.

Chương III: Tổ chức thực hiện.

Phụ lục: Mẫu sơ yếu lý lịch.

Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức đã được ban hành?

Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Quy chế cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV, việc khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đảm bảo các nguyên tắc như:

- Công tác xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương:

+ Là trách nhiệm của Bộ Nội vụ, bộ, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức;

+ Được thực hiện thống nhất, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, kể từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại các cơ quan nhà nước; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;

+ Tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước.

- Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.

- Việc xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu:

+ Tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;

+ Quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.

- Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ.

- Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

- Người được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định khác.

- Không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.

- Không yêu cầu khai báo lại các thông tin, dữ liệu đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.

Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?

Điều 5 Quy chế cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Các hành vi không được làm
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 8 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các hành vi không được làm
1. Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật.
3. Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.
4. Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Theo đó, khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện các hành vi như:

- Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật.

- Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.

- Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.

- Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Trân trọng!

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở dữ liệu quốc gia
Hỏi đáp Pháp luật
Cách thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thế nào theo Nghị định 47?
Hỏi đáp Pháp luật
Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào theo Nghị định 47?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được thực hiện theo phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt bao gồm những nội nào? Quản lý tài khoản cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt dựa trên nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở dữ liệu quốc gia
Trần Thúy Nhàn
650 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ sở dữ liệu quốc gia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào