Có bắt buộc sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân phải kê khai tài sản, thu nhập không?
- Có bắt buộc sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân phải kê khai tài sản, thu nhập không?
- Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập của Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân được tiến hành như thế nào?
- Bản kê khai tài sản, thu nhập của Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân được công khai ở đâu?
Có bắt buộc sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân phải kê khai tài sản, thu nhập không?
Tại khoản 2 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Như vậy, sĩ quan Công an nhân dân và sĩ quan Quân đội nhân dân là đối tượng sẽ phải kê khai tài sản, thu nhập.
Có bắt buộc sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân phải kê khai tài sản, thu nhập không? (Hình từ Internet)
Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân có phải kê khai tài sản, thu nhập ở nước ngoài không?
Tại khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định tài sản, thu nhập phải kê khai như sau:
Tài sản, thu nhập phải kê khai
1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
2. Chính phủ quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều này.
Như vậy, Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân phải kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài.
Ngoài ra còn phải kê khai, thu nhập từ quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
- Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
- Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập của Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân được tiến hành như thế nào?
Tại Điều 38 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
- Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
Bản kê khai tài sản, thu nhập của Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân được công khai ở đâu?
Tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập như sau:
Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
2. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
3. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
4. Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều này.
Như vậy, bản kê khai tài sản, thu nhập của Sĩ quan Công an, Quân đội nhân dân được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xác minh tài sản thu nhập có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Được miễn kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 trong trường hợp nào?
- Điện năng lượng tái tạo là gì? Nguyên tắc phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới từ 01/02/2025?
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân?
- Công văn 7585/BNV-TL 2024 thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP như thế nào?
- Quy định miễn thi môn Ngữ văn khi xét tốt nghiệp THPT từ năm 2025?