Bộ đội biên phòng có phải cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia không?

Cho tôi hỏi: Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia gồm những cơ quan nào? Câu hỏi của chị Lệ đến từ Bắc Giang.

Bộ đội biên phòng có phải cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia không?

Điểm c khoản 1 Điều 22 Luật An ninh Quốc gia 2004 quy định về các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia như sau:

Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
a) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân;
b) Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân dân;
c) Bộ đội biên phòng, cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới trên đất liền và khu vực biên giới trên biển.
2. Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.

Theo quy định nêu trên, Bộ đội biên phòng là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia

Bộ đội biên phòng có phải cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia không?

Bộ đội biên phòng có phải cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia không? (Hình từ Internet)

Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thực hiện những nhiệm vụ gì?

Điều 23 Luật An ninh Quốc gia 2004 quy định về nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia như sau:

Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia:
a) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
c) Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia;
đ) Thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia gồm:

Các nhiệm vụ chung của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia:

- Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

- Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.

- Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.

- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia..

Các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia:

- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia;

- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;

- Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia;

- Thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có những quyền hạn gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật An ninh Quốc gia 2004, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được quy định có quyền:

- Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức tài chính, kho bạc, ngân hàng kiểm tra, phong toả tài khoản, nguồn tài chính liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, hải quan bóc mở hoặc giao thư tín, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá để kiểm tra khi có căn cứ xác định trong đó có thông tin, tài liệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác có nguy hại cho an ninh quốc gia;

- Kiểm tra phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, máy tính, mạng máy tính, đồ vật, tài liệu, hàng hoá, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các cơ sở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;

- Trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra;

- Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy hại cho an ninh quốc gia;

- Yêu cầu ngừng các chuyến vận chuyển bằng các loại phương tiện giao thông của Việt Nam hoặc các phương tiện giao thông của nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm an toàn cho các phương tiện đó;

- Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.

Trân trọng!

Bộ đội biên phòng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bộ đội biên phòng
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đội Biên phòng có được thực hiện kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đội biên phòng có quyền kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khai thác khoáng sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đội Biên phòng có phạm vi hoạt động như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đội biên phòng là ai? Quy định về quyền hạn của Bộ đội Biên phòng hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn bộ mẫu cờ hiệu của Bộ đội Biên phòng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành quy định mới về màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu, tín hiệu của phương tiện thuộc Bộ đội Biên phòng?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đội biên phòng có phải cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng?
Hỏi đáp pháp luật
Hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng gồm những cơ quan nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác ở biên giới bao lâu thì được hưởng phụ cấp công tác lâu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bộ đội biên phòng
Trần Thúy Nhàn
1,519 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào