Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?

Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?

Cơ sở du lịch kinh doanh dịch vụ ăn uống được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có quyền và nghĩa vụ gì?

Tại Điều 54 Luật Du lịch 2017 có quy định:

Các loại dịch vụ du lịch khác
1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.

Tại Điều 57 Luật Du lịch 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác (bao gồm cơ sở du lịch kinh doanh dịch vụ ăn uống) được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:

- Được đưa vào cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.

- Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương tổ chức.

- Được treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và sử dụng danh hiệu này để quảng cáo, thu hút khách du lịch.

- Phải bảo đảm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong suốt quá trình kinh doanh.

Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?

Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không? (Hình từ Internet)

Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?

Tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL có quy định tiêu chuẩn nhân viên phục vụ trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:

Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật.
2. Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác.
3. Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa.
4. Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm.
5. Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.
6. Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 8 Thông tư này.

Như vậy, thái độ của nhân viên phục vụ được xem là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn.

Nhân viên phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại Điều 13 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác như sau:

Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;
b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
c) Không có thực đơn theo quy định;
d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy định;
b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;
c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;
đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống theo quy định;
e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;
g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;
h) Không bán đúng giá niêm yết.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;
b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
8. Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch
...
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Mức phạt tiền này là áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trân trọng!

Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Hỏi đáp Pháp luật
Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Lương Thị Tâm Như
3,449 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào