Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ khấu trừ thuế điện tử cần có chữ ký của người trả thu nhập không?

Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ khấu trừ thuế điện tử cần có chữ ký của người trả thu nhập không? Câu hỏi của anh Văn Tài đến từ tỉnh Hải Dương

Chứng từ điện tử là gì?

Căn cứ tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
...

Như vậy, theo quy định trên, chứng từ điện tử là tài liệu:

- Dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ;

- Các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định;

- Được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử.

CHUNG-TU

Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ khấu trừ thuế điện tử cần có chữ ký của người trả thu nhập không? (Hình từ Internet)

Chứng từ khấu trừ thuế điện tử cần có chữ ký của người trả thu nhập không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung khấu trừ thuế như sau:

Nội dung chứng từ
1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
...

Như vậy, theo quy định trên thì chứng từ khấu trừ thuế điện tử cũng cần có chữ ký của người trả thu nhập. Tuy nhiên chữ ký trên chứng từ khấu trừ thuế điện tử là chữ ký số.

Việc chuyển chứng từ điện tử thành chứng từ giấy được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chuyển chứng từ điện tử thành chứng từ giấy như sau:

Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy
1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

Việc chuyển đổi chứng từ điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của chứng từ điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

Chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định.

Trân trọng!

Chứng từ điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng từ điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử có giá trị như chứng từ điện tử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ điện tử bị hủy thì chứng từ giấy đã chuyển đổi từ chứng từ điện tử có còn giá trị sử dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh trắc học là gì? Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể nộp thuế điện tử vào cả ngày nghỉ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ điện tử là gì? Chứng từ khấu trừ thuế điện tử cần có chữ ký của người trả thu nhập không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng từ điện tử
Lê Gia Điền
1,738 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào