Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào?

Cho hỏi trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là gì? Câu hỏi của anh Quân (Bắc Ninh)

Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào?

Tại Điều 127 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:

Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;
e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

- Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

- Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng; Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp.

Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công?

Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công? (Hình từ Internet)

Thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công có giá trị như hồ sơ giấy hay không?

Tại Điều 128 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như sau:

Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.

Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được dùng để làm gì?

Tại Điều 129 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về sử dụng thông tin về tài sản công như sau:

Sử dụng thông tin về tài sản công
Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:
1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;
3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Như vậy, thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:

- Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;

- Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Trân trọng!

Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
287 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào