Có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử không? Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

Có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử không? Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không? Câu hỏi của anh Quốc Thế đến từ tỉnh Hải Dương

Có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử không?

Theo quy định tại Điều 102 Luật Thương mại 2005, quảng cáo là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

Tại khoản 4 Điều 109 Luật Thương mại 2005, quảng cáo thuốc thuộc các trường hợp bị cấm quảng cáo thương mại tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, tại Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 cũng có quy định như sau:

Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, pháp luật Việt Nam hiện nay nghiêm cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức, kể cả hành vi quảng cáo thuốc lá điện tử.

thuoc-la

Có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử không? Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không? (Hình từ Internet)

Hành vi quảng cáo thuốc lá bị xử lý thế nào?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo thuốc lá;
b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;
d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;
đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;
b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định trên, hành vi quảng cáo thuốc lá có thể bị xử phạt tiền lên đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài ra, bên cạnh mức phạt tiền nêu trên, hành vị quảng cáo thuốc lá còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo.

Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?

Thuốc lá điện tử được xem là một dạng của thuốc lá nên việc mua bán, kinh doanh mua bán thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện như khi kinh doanh mua bán thuốc lá.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 106/2017/NĐ-CPNghị định 08/2018/NĐ-CP để kinh doanh thuốc lá cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật

- Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012

- Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Trân trọng!

Thuốc lá điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuốc lá điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu thông tin về tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Y tế đề xuất cấm thuốc lá điện tử: Dự kiến trình Quốc hội vào tháng 10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay có quy định về cấm thuốc lá điện tử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Thuốc lá điện tử có được xem là sản phẩm thuốc lá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngăn chặn hiện tượng hút thuốc lá điện tử ở giới trẻ đặc biệt là học sinh? Bán thuốc lá điện tử cho học sinh bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử không? Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuốc lá điện tử
Lê Gia Điền
3,088 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào