Không đủ căn cứ khởi tố hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì Cơ quan điều tra có phải trả tự do cho người bị tạm giữ hay không?
Không đủ căn cứ khởi tố hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì Cơ quan điều tra có phải trả tự do cho người bị tạm giữ hay không?
Trước hết, về tội Vận chuyển trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Để cấu thành tội danh này người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy phải biết rõ chất mà mình vận chuyển là chất ma túy.
Đồng thời, họ phải nhận thức được hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác thì hành vi mới thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Còn trường hợp người nào vận chuyển chất ma túy nhưng không biết đó là chất ma túy thì hành vi vận chuyển không thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm này.
Căn cứ tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
Tại khoản 3 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn tạm giữ
...
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
...
Như vậy, khi không đủ căn cứ để khởi tố bị can về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì cơ quan điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Không đủ căn cứ khởi tố hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy thì Cơ quan điều tra có phải trả tự do cho người bị tạm giữ hay không? (Hình từ Internet)
Thời hạn tạm giữ hình sự tối đa là bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Theo quy định trên, thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.
Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Như vậy, pháp luật hiện nay quy định tổng thời gian tạm giữ là không quá 9 ngày. Hết thời hạn này mà Cơ quan điều tra không chứng minh được người bị tạm giữ thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi không thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải trả tự do cho người bị tạm giữ.
Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ hình sự?
Căn cứ khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
...
Như vậy, theo quy định trên, biện pháp ngăn chặn tạm giữ hình sự chỉ đặt ra đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, người phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?