Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại? Có được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo bản án sơ thẩm không?

Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại? Có được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo bản án sơ thẩm không? Nhờ anh chị tư vấn.

Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại?

Căn cứ tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Tại Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, như sau:

Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, những người sau có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại:

- Đương sự

- Người đại diện hợp pháp của đương sự

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện

Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại về việc tranh chấp hợp đồng dịch vụ?

Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại? Có được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo bản án sơ thẩm không? (Hình từ Internet)

Có được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo bản án sơ thẩm không?

Căn cứ tại Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về những trường hợp đươc ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo, cụ thể:

- Người kháng cáo nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

+ Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo;

+ Số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền.

+ Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

- Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì:

+ Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền;

+ Số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền;

+ Họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền.

+ Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

- Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì:

+ Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền;

+ Họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền;

+ Họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.

+ Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
...

Như vậy, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trân trọng!

Kháng cáo bản án sơ thẩm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kháng cáo bản án sơ thẩm
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong vụ án kinh doanh thương mại? Có được ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo bản án sơ thẩm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kháng cáo bản án sơ thẩm
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
1,501 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào