Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có cần ghi rõ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền không?

Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có cần ghi rõ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền không?- Câu hỏi của bạn Trâm (Nha Trang).

Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có cần ghi rõ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền không?

Tại Khoản 1 Điều 96 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định nội dung quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:

Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Như vậy, nội dung quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được ghi hình phạt bổ sung nhưng không được ghi hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.

Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có cần ghi rõ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền không? (Hình từ Internet)

Người đang thi hành án phạt cải tạo không giam giữ đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển nơi cư trú khác thì có được xét thay đổi nơi cư trú không?

Tại Điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA quy định các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú như sau:

Các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú
Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;
b) Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;
c) Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;
d) Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;
đ) Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
e) Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;
g) Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;
h) Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.
3. Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.
4. Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.

Như vậy, người đang thi hành án phạt cải tạo không giam giữ đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển nơi cư trú khác thì được xem xét thay đổi nơi cư trú nếu đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật.

Trường hợp người đang thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được thay đổi nơi cư trú thì các bước thực hiện diễn ra như thế nào?

Tại Điều 5 Thông tư 64/2019/TT-BCA quy định tiếp nhận và thực hiện quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc giải quyết người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, Công an cấp xã nơi đi tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:

(1) Nhận xét, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án trong thời gian chấp hành án ở địa phương.

(2) Bàn giao hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản, lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.

(3)Thông báo cho người chấp hành án biết để tiến hành các công việc chuyển nơi cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Trân trọng!

Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có cần ghi rõ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đề nghị giảm thời gian cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Việc bổ sung hồ sơ thi hành án cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cải tạo không giam giữ trong Bộ Luật Hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Cải tạo không giam giữ theo Bộ luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Gửi quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ cho ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Lương Thị Tâm Như
466 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào