Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp có bao gồm nuôi cá lồng ở sông không?

Cho tôi hỏi tôi đang nuôi cá lồng ở sông thì tôi có cần phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp không? Nhờ ban tư vấn hỗ trợ giúp.

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp có bao gồm nuôi cá lồng ở sông không?

Tại Điều 3 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
1. Đất rừng tự nhiên;
2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;
6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.

Tại tiểu mục 3 Mục I Thông tư 89-TC/TCT hướng dẫn thêm một số trường hợp đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
...
3. Những loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở Điều Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn rõ thêm một số trường hợp như sau:
- Hồ chứa nước cho nhà máy thuỷ điện có kết hợp dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản;
- Hồ, đầm vừa dùng vào kinh doanh, du lịch, dịch vụ .. . có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản;
- Nuôi cá lồng ở hồ, đầm, sông;
- Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuê dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp), trừ Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã đã nói ở mục I phần I Thông tư này.

Như vậy, nuôi cá lồng ở sông thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp có bao gồm nuôi cá lồng ở sông không? (Hình từ Internet)

Ai không cần phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Tại Điều 4 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định đối tượng không cần phải nộp thuế sử dụng đấy nông nghiệp như sau:

Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ.

Như vậy, đối tượng không cần phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn.

Nếu có thiệt hại xảy ra do thiên tai thì tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở nào để được xét giảm hoặc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Tại Điều 17 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định tỷ lệ thiệt hại được xác định trong trường hợp do thiên tai, địch họa làm mùa màng bị thiệt hại như sau:

Trường hợp do thiên tai, địch hoạ làm mùa màng bị thiệt hại, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:
1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;
2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;
3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;
4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.
Tỷ lệ thiệt hại được xác định trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.

Như vậy, để xét giảm hoặc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thì tỷ lệ thiệt hại do thiên tai dựa trên cơ sở lấy sản lượng thu hoạch thực tế từng vụ so với sản lượng tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế.

Thi hành quyết định giảm thuế, miễn thuế được thực hiện theo trình tự nào?

Tại tiểu mục 5 Mục V Thông tư 89-TC/TCT quy định trình tự thi hành quyết định giảm thuế, miễn thuế như sau:

GIẢM THUẾ VÀ MIỄN THUẾ
...
5. Trình tự thi hành quyết định giảm thuế, miễn thuế.
- Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện thông báo bằng văn bản đến từng hộ nộp thuế về số thuế được giảm, miễn theo đúng quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trường hợp số hộ được giảm, miễn quá nhiều thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân xã thông báo.
- Những trường hợp thông báo không đúng quyết định của cấp ra quyết định là hành vi phạm luật và Cục thuế được quyền thu hồi quyết định giảm, miễn thuế hoặc thu hồi số thuế được giảm, miễn chưa thông báo hết nộp vào ngân sách Nhà nước.
6. Tổng cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương, trình Bộ Tài chính ra quyết định bãi bỏ các quyết định giảm miễn thuế không đúng luật và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Như vậy, việc thi hành quyết định giảm thuế, miễn thuế được thực hiện như sau:

Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện thông báo bằng văn bản đến từng hộ nộp thuế về số thuế được giảm, miễn theo đúng quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp số hộ được giảm, miễn quá nhiều thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân xã thông báo.

- Những trường hợp thông báo không đúng quyết định của cấp ra quyết định là hành vi phạm luật và Cục thuế được quyền thu hồi quyết định giảm, miễn thuế hoặc thu hồi số thuế được giảm, miễn chưa thông báo hết nộp vào ngân sách Nhà nước.

Trân trọng!

Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp có bao gồm nuôi cá lồng ở sông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Lương Thị Tâm Như
1,289 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào