Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?

Cho tôi hỏi: Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm những hành vi nào? Mong được tư vấn.

Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?

Điều 7 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:

Hành vi vi phạm các quy định về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 9, Điều 11, khoản 6 Điều 13 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
Là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản; xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép theo quy định của pháp luật.

Theo đó, hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác đi vào và thực hiện các hoạt động:

+ Điều tra, thăm dò, nghiên cứu khoa học tài nguyên biển; hoạt động du lịch; khai thác, mua, bán thủy sản;

+ Xây dựng, lắp đặt, sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trong vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam và chưa được Việt Nam cho phép.

Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm những hành vi nào?

Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào? (Hình từ Internet)

Hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để điều tra tài nguyên biển bị xử phạt hành chính như thế nào?

Khoản 3 Điều 8 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi xâm phạm vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra tài nguyên biển như sau:

Vi phạm quy định về điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
...
3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học tài nguyên biển Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định nêu trên, hành vi xâm phạm vùng biển của Việt Nam để điều tra tài nguyên biển bị xử phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.

- Phạt tiền từ 1.600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài ra, người và tàu thuyền vi phạm còn bị buộc rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam

Hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Điều 9 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch như sau:

Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.

Tổ chức có hành vi xâm phạm vùng thềm lục địa của Việt Nam để hoạt động du lịch bị phạt tiền từ 1.600.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.

Ngoài ra, người và tàu thuyền vi phạm còn bị buộc rời khỏi vùng thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trân trọng!

Hành vi xâm phạm biển đảo của Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hành vi xâm phạm biển đảo của Việt Nam
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vi phạm hành chính về xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam bao gồm những hành vi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hành vi xâm phạm biển đảo của Việt Nam
Trần Thúy Nhàn
1,808 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hành vi xâm phạm biển đảo của Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào