Đài truyền hình Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Đài truyền hình Việt Nam có nhiệm vụ gì trong công tác truyền thông và báo chí?
Đài truyền hình Việt Nam hiện nay có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 60/2022/NĐ-CP, hiện nay cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam bao gồm các bộ phận sau:
- Văn phòng.
- Ban Tổ chức cán bộ.
- Ban Kế hoạch - Tài chính.
- Ban Kiểm tra.
- Ban Hợp tác quốc tế.
- Ban Thư ký biên tập.
- Ban Thời sự.
- Ban Khoa giáo.
- Ban Truyền hình tiếng dân tộc.
- Ban Truyền hình đối ngoại.
- Ban Văn nghệ.
- Ban Sản xuất các chương trình Giải trí.
- Ban Thể thao.
- Ban Biên tập truyền hình đa phương tiện.
- Trung tâm Phim tài liệu.
- Trung tâm Phim truyền hình.
- Trung tâm Tư liệu.
- Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Miền Trung - Tây Nguyên.
-. Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Tây Nam Bộ.
- Các cơ quan thường trú Đài Truyền hình Việt Nam tại nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Kỹ thuật truyền hình.
- Trung tâm Mỹ thuật.
- Trung tâm Sản xuất và Phát triển nội dung số.
- Trung tâm Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng.
- Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ truyền hình.
- Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình.
- Trung tâm Tin học và Công nghệ truyền hình.
Theo quy định, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ việc thành lập, giải thể và tổ chức sắp xếp các đơn vị khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đài truyền hình Việt Nam hiện nay có cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet)
Đài Truyền hình Việt Nam có nhiệm vụ gì trong công tác truyền thông và báo chí?
Với vị trí chức năng là cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bàng các chương trình truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông.
Vì vậy, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 60/2022/NĐ-CP, Đài Truyền hình Việt Nam có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình truyền hình, báo điện tử, báo in theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình.
- Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp; cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam.
- Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; được vận dụng cơ chế tài chính, tiền lương như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp do Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập và đối với phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số (trực tuyến) ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để phát huy sự tham gia, sáng tạo nội dung của khán giả.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực truyền hình và truyền thông đa phương tiện khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ trên, Đài Truyền hình Việt Nam còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam do ai bổ nhiệm?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 60/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Lãnh đạo
1. Đài Truyền hình Việt Nam có Tổng Giám đốc và không quá 04 Phó Tổng Giám đốc.
2. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
4. Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.
Như vậy, theo quy định trên, hiện nay bộ máy lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam gồm có Tổng Giám đốc và không quá 04 Phó Tổng Giám đốc. Các vị trí này do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Thiếu úy lên Trung úy công an nhân dân mất bao lâu?
- Chế độ báo cáo của đơn vị cung cấp dịch vụ Online Banking từ 01/01/2025?
- Hiện nay Đại học Huế có bao nhiêu trường đại học thành viên?