Miễn chấp hành hình phạt tù cần đáp ứng được điều kiện gì? Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được thực hiện như thế nào?

Miễn chấp hành hình phạt tù cần đáp ứng được điều kiện gì? Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Hưng đến từ tỉnh Lai Châu

Miễn chấp hành hình phạt tù cần đáp ứng được điều kiện gì?

Căn cứ Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

Như vậy, người được miễn chấp hành hình phạt tù khi thuộc các trường hợp sau:

- Bị kết án hình phạt tù nhưng được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

- Bị kết án hình phạt tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt tù nhưng rơi vào các trường hợp như sau:

+ Sau khi bị kết án đã lập công;

+ Mắc bệnh hiểm nghèo;

+ Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

- Bị kết án hình phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

mien-chap-hanh-hinh-phat

Miễn chấp hành hình phạt tù cần đáp ứng được điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị xem xét miễn chấp hành án phạt tù gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì hồ sơ đề nghị xem xét miễn chấp hành án phạt tù do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập.

Hồ sơ đề nghị xem xét miễn chấp hành án phạt tù bao gồm các tài liệu như sau:

- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

- Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;

- Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của người bị kết án;

- Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

- Đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên;

- Đối với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.

Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 39 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo trình tự các bước như sau:

Bước 1: Lập và gửi hồ sơ đề nghị miễn hình phạt tù

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập và gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.

Bước 2: Họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án phạt tù.

Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

Bước 3: Gửi quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

Bước 4: Làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành hình phạt tù

Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn chấp hành án phạt tù
Lê Gia Điền
2,705 lượt xem
Miễn chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Miễn chấp hành án phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Các điều kiện được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện để được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Có được miễn chấp hành án tù khi bị ung thư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt tù cần đáp ứng được điều kiện gì? Thủ tục đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Công tác kiểm sát việc miễn chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bệnh nặng có được miễn chấp hành án phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ miễn chấp hành án phạt tù bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của tòa án, chánh án tòa án khi nhận hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành án phạt tù được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Nguyên tắc phối hợp trong việc thực hiện hoãn, miễn chấp hành án phạt tù quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định mở phiên họp miễn chấp hành án phạt tù phải có các nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Miễn chấp hành án phạt tù có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào