Hiện nay có bao nhiêu loại phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp?
- Hiện nay có bao nhiêu loại phiếu lý lịch tư pháp?
- Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
- Có được uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không?
- Thủ tục đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thực hiện như thế nào?
- Thời hạn để được cấp phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu?
Hiện nay có bao nhiêu loại phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:
Phiếu lý lịch tư pháp
1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:
a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
...
Như vậy, theo quy định trên, hiện nay có 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức;
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
Hiện nay có bao nhiêu loại phiếu lý lịch tư pháp? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 13/2011/TT-BTP, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BTP có quy định như sau:
Thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp
Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Như vậy, Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Có được uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không?
Căn cứ khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
...
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Như vậy, theo quy định trên, cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Tuy nhiên, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Thủ tục đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thủ tục đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp chuẩn bị hồ sơ bao gồm: tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp.
Bước 2: Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi thường trú. Trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú;
Trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Thời hạn để được cấp phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu?
Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp khẩn cấp thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Trường hợp bình thường thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Các trường hợp khác thì không quá 15 ngày.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?