Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì chi nhánh của doanh nghiệp có phải tạm dừng không?

Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì chi nhánh của doanh nghiệp có phải tạm dừng không? Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ? Doanh nghiệp kiểm toán được phép tạm dừng kinh doanh bao nhiêu tháng?

Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì chi nhánh của doanh nghiệp có phải tạm dừng không?

Căn cứ Điều 33 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.
2. Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
4. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì chi nhánh của doanh nghiệp có phải tạm dừng không?

Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì chi nhánh của doanh nghiệp có phải tạm dừng không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ?

Theo Điều 34 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

Chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt;
b) Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đã thành lập chi nhánh;
b) Theo quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày chấm dứt.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán.

Theo đó, các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán:

- Tự chấm dứt;

- Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;

- Giám đốc doanh nghiệp tư nhân chết;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Trường hợp chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày chấm dứt.

Doanh nghiệp kiểm toán được phép tạm dừng kinh doanh bao nhiêu tháng?

Theo Điều 33 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán
1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.
2. Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng phải tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán mà chưa hoàn thành hợp đồng kiểm toán đã ký với khách hàng thì phải thỏa thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng đó.
4. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm nhất là mười ngày trước ngày hoạt động trở lại.

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán được tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng thời hạn tạm ngừng không quá mười hai tháng liên tục.

Trân trọng!

Doanh nghiệp kiểm toán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp kiểm toán
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán đối với các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có thể được thành lập dưới loại hình công ty cổ phần không? Cán bộ, công chức có được hành nghề kiếm toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán tạm ngừng kinh doanh thì chi nhánh của doanh nghiệp có phải tạm dừng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán có được đăng ký thực hiện dịch vụ thẩm định giá tài sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải thuê doanh nghiệp để kiểm toán công ty có một phần vốn đầu tư nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp kiểm toán
Phan Hồng Công Minh
1,005 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp kiểm toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp kiểm toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào