Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ khi đáp ứng điều kiện nào?

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ khi có điều kiện nào? Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có nội dung gì? Bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong trường hợp nào?

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ khi đáp ứng điều kiện nào?

Căn cứ Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
2. Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.

Theo đó, đối với những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;

- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;

- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;

- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ khi có điều kiện nào?

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ khi có điều kiện nào? (Hình từ Internet)

Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có nội dung gì?

Tại Điều 21 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;
b) Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;
c) Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;
d) Thời hạn hưởng miễn trừ.
2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
3. Thời hạn hưởng miễn trừ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.

Theo đó, Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;

- Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;

- Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;

- Thời hạn hưởng miễn trừ.

Bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong trường hợp nào?

Theo Điều 23 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ trong các trường hợp sau đây:
a) Điều kiện được hưởng miễn trừ không còn;
b) Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;
c) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ để được hưởng miễn trừ trong quyết định hưởng miễn trừ;
d) Quyết định hưởng miễn trừ dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được hưởng miễn trừ.
2. Trường hợp điều kiện được hưởng miễn trừ không còn, bên được hưởng miễn trừ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ.
3. Quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Theo đó, việc thực hiện bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong trường hợp:

- Điều kiện được hưởng miễn trừ không còn;

- Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;

- Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ để được hưởng miễn trừ trong quyết định hưởng miễn trừ;

- Quyết định hưởng miễn trừ dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được hưởng miễn trừ.

Trân trọng!

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Hỏi đáp Pháp luật
Bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào được miễn trừ có thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm và mức xử phạt đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định chấp thuận hưởng miễn trừ thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn trừ khi đáp ứng điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những thỏa thuận nào được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Phan Hồng Công Minh
1,225 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào