Biện pháp giáo dục tại xã được áp dụng với những đối tượng nào?
Biện pháp giáo dục tại xã được áp dụng với những đối tượng nào?
Điều 2 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Người được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Theo quy định nêu trên, đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã gồm:
- Người bị đề nghị và bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Người được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
- Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Biện pháp giáo dục tại xã được áp dụng với những đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã với những đối tượng nào?
Khoản 1 Điều 14 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:
Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
...
Căn cứ quy định nêu trên và điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, trưởng Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã với các đối tượng như:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi:
Đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:
+ Gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản,
+ Đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
Đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác,
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác,
+ Chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác,
+ Gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản,
+ Đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép
Nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này;
- Người từ đủ 14 tuổi trở lên:
Đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên:
Đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:
+ Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác,
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác,
+ Chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng,
+ Trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép,
+ Ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
Nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm này.
Việc xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã được thực hiện như thế nào?
Điều 16 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về việc xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:
Xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị có trách nhiệm xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Việc xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được thể hiện bằng văn bản.
Vậy, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị có trách nhiệm xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã theo quy định.
Việc xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phải được thể hiện bằng văn bản.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?