Có được thuê nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước khi đã có nhà ở của riêng mình không?

Có được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ khi đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình không? Thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ mà sau đó mua được nhà thì có được tiếp tục thuê nhà công vụ không? Có tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ vào tiền thuê không?

Có được thuê nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước khi đã có nhà ở của riêng mình không?

Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này;
b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư;
c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.

Tại khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
...
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

Theo đó, trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì vẫn được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ trong trường hợp đã có nhà ở tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình của mình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

Có được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ khi đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình không?

Có được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ khi đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình không? (Hình từ Internet)

Thuê nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước mà sau đó mua được nhà thì có được tiếp tục thuê nhà công vụ không?

Theo Điều 84 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
2. Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi.

Tại khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
...
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

Theo đó, thuê nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước mà sau đó mua được nhà mà diện tích bình quân đầu người trong hộ gia đình của mình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định thì vẫn đủ điều kiện được tiếp tục thuê theo quy định.

Trường hợp mua nhà mà diện tích bình quân đầu người trong hộ gia đình của mình bằng hoặc cao hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định thì lúc này người thuê sẽ không được tiếp tục thuê nhà công vụ nữa, nhà nước sẽ thu hồi nhà ở công vụ đã cho thu theo quy định.

Có tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ vào tiền thuê không?

Tại Điều 33 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ
1. Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là nhà công vụ vào tiền thuê nhà theo quy định.

Trân trọng!

Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi hết thời hạn thuê thì có bắt buộc phải thu hồi hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thuê nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước khi đã có nhà ở của riêng mình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh, sinh viên cần phải đáp ứng điều kiện gì để được thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Phan Hồng Công Minh
1,046 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều kiện thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào