Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh được tỉnh ủy triệu tập một năm bao nhiêu lần?

Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh được triệu tập một năm bao nhiêu lần? Hội nghị tỉnh uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ mấy tháng một lần? Thường trực cấp tỉnh uỷ có quyền triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ không?

Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh được tỉnh ủy triệu tập một năm bao nhiêu lần?

Căn cứ Điều 18 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:

Điều 18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách.

Như vậy, Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.

Do đó, Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh sẽ do tỉnh ủy triệu tập thường lệ năm năm một lần. Việc triệu tập thường lệ có thể sớm hơn 1 năm hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.

Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh được tỉnh ủy triệu tập một năm bao nhiêu lần?

Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh được tỉnh ủy triệu tập một năm bao nhiêu lần? (Hình từ Internet)

Hội nghị tỉnh uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ mấy tháng một lần?

Theo Điều 19 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:

Điều 19.
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.

Theo đó, Hội nghị tỉnh uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ 3 tháng một lần. Ngoài ra Hội nghị tỉnh uỷ còn được tiến hành họp bất thường khi cần. Cấp uỷ tỉnh lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.

Thường trực cấp tỉnh uỷ có quyền triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ không?

Tại Điều 20 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:

Điều 20.
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.

Hội nghị tỉnh uỷ bầu ban thường vụ bao gồm bầu bí thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ. Ngoài ra Hội nghị tỉnh uỷ còn bầu uỷ ban kiểm tra, bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.

Theo quy định thì Thường trực cấp tỉnh uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên.

Thường trực cấp tỉnh ủy có quyền quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.

Trân trọng!

Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp địa phương
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp địa phương
Hỏi đáp pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh 2019
Hỏi đáp pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp huyện 2019
Hỏi đáp pháp luật
Mức phụ cấp trách nhiệm Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp xã 2019
Hỏi đáp pháp luật
Đảng bộ cấp trên chỉ định bí thư chi bộ có đúng pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Người chủ trì hội nghị đảng bộ cấp tỉnh được chi bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Mỗi quan hệ giữa của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã với cấp ủy cấp trên trực tiếp
Hỏi đáp pháp luật
Công tác lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã
Hỏi đáp pháp luật
Mỗi quan hệ giữa của đảng bộ, chi bộ cơ sở cấp xã với các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp trên
Hỏi đáp pháp luật
Lập và giao dự toán kinh phí hoạt động đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở cấp xã
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp địa phương
Phan Hồng Công Minh
2,753 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp địa phương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào