Đoàn viên công đoàn bị giảm giờ làm việc, ngừng việc tại các doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022 được hỗ trợ bao nhiêu?

Tôi là đoàn viên công đoàn bị ngừng việc có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 thì được hỗ trợ bao nhiêu? - Câu hỏi của Thanh An (Bình Dương).

Đoàn viên công đoàn bị giảm giờ làm việc, ngừng việc tại các doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022 được hỗ trợ bao nhiêu?

Căn cứ tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 06/NQ-ĐCT năm 2023 quy định về việc hỗ trợ đoàn viên công đoàn bị giảm giờ làm việc, ngừng việc tại các doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022 như sau:

II. NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ đoàn viên công đoàn bị giảm giờ làm việc, ngừng việc
Người lao động là đoàn viên công đoàn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023 mà có thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động được hỗ trợ một lần với mức 1.000.000 đồng/người.
...

Tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

Như vậy, đoàn viên công đoàn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/10 /2022 đến hết ngày 31/03/2023 mà có thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được hỗ trợ một lần với mức 1.000.000 đồng/người.

đoàn viên công đoàn

Đoàn viên công đoàn bị giảm giờ làm việc, ngừng việc tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022 được hỗ trợ bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người lao động được hưởng tiền lương ngừng việc như thế nào?

Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động được hưởng tiền lương ngừng việc như sau:

- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

+) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

+) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Nguyên tắc hỗ trợ đoàn viên công đoàn bị giảm giờ làm việc, ngừng việc tại các doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022 là gì?

Theo tiểu mục 2 Mục I Nghị quyết 06/NQ-ĐCT năm 2023 quy định về nguyên tắc hỗ trợ đoàn viên công đoàn chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

+) Bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để xảy ra lợi dụng, trục lợi trong quá trình thực hiện.

+) Đưa ra các tiêu chí, điều kiện để đoàn viên công đoàn, người lao động thuận lợi tiếp cận và thụ hưởng chính sách hỗ trợ của tổ chức công đoàn.

+) Mỗi đoàn viên công đoàn, người lao động được nhận hỗ trợ một lần bằng tiền.

+) Trường hợp đoàn viên công đoàn, người lao động đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau theo Nghị quyết này thì chỉ được hưởng chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

+) Trường hợp đoàn viên công đoàn, người lao động đã được hưởng chính sách hỗ trợ ở mức thấp, sau đó chuyển thành đối tượng được hỗ trợ ở mức cao hơn thì được hưởng tiếp phần chênh lệch giữa 2 mức hỗ trợ.

+) Trường hợp đoàn viên công đoàn, người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết này nhưng đã được hưởng hỗ trợ tương tự từ các cấp công đoàn trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực với mức thấp hơn theo Nghị quyết này thì được hưởng tiếp phần chênh lệnh giữa 02 chính sách hỗ trợ.

+) Người lao động không là đoàn viên công đoàn được hưởng mức hỗ trợ bằng 70% so với mức hỗ trợ đối với người lao động là đoàn viên công đoàn.

+) Người lao động không là đoàn viên công đoàn nhưng là lao động nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, lao động nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em) được hưởng mức hỗ trợ như đoàn viên công đoàn.

+) Kinh phí thực hiện hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động được chi từ nguồn tài chính của công đoàn cấp trên cơ sở như sau:

++ Giao công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện chi từ nguồn kinh phí dự phòng và sử dụng quỹ hoạt động thường xuyên hiện có; trường hợp công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không cân đối được nguồn thì Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện cấp bù cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.

++ Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có số dư quỹ hoạt động thường xuyên tại cấp 2 và cấp 3 đến thời điểm chi hỗ trợ dưới 15 tỷ đồng, báo cáo Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét hỗ trợ.

Trân trọng!

Đoàn viên công đoàn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đoàn viên công đoàn
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung lao động là người nước ngoài được gia nhập Công đoàn Việt Nam từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Đoàn viên không dự họp kỳ họp công đoàn trong một năm bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu thăm hỏi đoàn viên công đoàn mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ thăm hỏi tứ thân phụ mẫu của cán bộ, đoàn viên công đoàn hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đoàn viên Công đoàn Việt Nam bị mất việc làm có được tạm dừng đóng đoàn phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình xử lý kỷ luật đoàn viên công đoàn vi phạm pháp luật năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đoàn viên bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được gia nhập Công đoàn Việt Nam? Đối tượng nào không được kết nạp vào Công đoàn Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn xử lý kỷ luật đoàn viên công đoàn tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đoàn viên Công đoàn có được tư vấn pháp luật miễn phí về lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đoàn viên công đoàn
Tạ Thị Thanh Thảo
1,075 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đoàn viên công đoàn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đoàn viên công đoàn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào