Lập lại di chúc có được không?

Tôi là con duy nhất trong gia đình, lúc còn khỏe mạnh cha tôi có lập di chúc để lại cho người con thứ 3 của tôi thừa kế diện tích đất là 6000 m2 (có cơ quan chức năng Tỉnh xác nhận). Đến năm 1995 con thứ 3 của tôi qua đời nên cha tôi về sống cùng tôi. Năm 1996 cha tôi lập di chúc lần 2, trong di chúc ông nêu rõ diện tích 4000m2 cho cháu (con của con trai thứ ba) của tôi. Còn lại 2.000m2 ông giao lại cho tôi để nuôi ông khi tuổi già (di chúc lập lần 2 có chính quyền địa phương ở xã xác nhận). Tôi xin hỏi tôi có quyền thừa hưởng diện tích đất là 2000m2 theo di chúc mà cha tôi lập lần 2 không?

Theo quy định tại Điều 633, Điều 646, Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

Điều 662 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào; trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ".

Điều 658 Bộ luật Dân sự quy định cơ quan chứng thực di chúc là cơ quan công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn.

Như vậy, khi cha của bạn còn sống thì di chúc lập lần 1 chưa có hiệu lực và cha của bạn có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, để bảo đảm điều kiện pháp lý của di chúc, việc sửa đổi, bổ sung di chúc phải tuân thủ đầy đủ quy định về sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc và công chứng di chúc như đã nêu trên. (Khoản 3, Điều 48 Luật Công chứng quy định: "Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc")

Nguồn: vinalaf.com.vn

Di chúc
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ của người lập di chúc không có tên trong di chúc thì có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc viết tay chuẩn và hướng dẫn chi tiết cách viết di chúc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời trăng trối trước khi mất có được xem là di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con có được yêu cầu hủy bỏ di chúc của bố mẹ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc không cần công chứng chuẩn pháp lý mới nhất 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
Thư Viện Pháp Luật
266 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào