Nhập khẩu trở lại cho con

Con tôi sinh năm 1997. Vì hoàn cảnh, năm 2011, con tôi phải cắt hộ khẩu chuyển sang tỉnh khác ở với người thân và học lớp 9. Đến tháng 4/2012 con tôi xin nhập hộ khẩu trở về lại gia đình, để học lớp 10, nhưng cán bộ CA thị xã nơi tôi đang ở làm thủ tục nói không cho phép nhập khẩu lại. Lý do: UBND thị xã có chỉ đạo không cho trẻ trong độ tuổi sinh năm 1997 được nhập hộ khẩu trong mùa tuyển sinh năm nay. Xin hỏi: Chỉ đạo đó có đúng theo thẩm quyền và đúng theo quy định của pháp luật hiện hành không? Tôi phải làm thế nào để con tôi có thể nhập hộ khẩu trở lại với gia đình trong thời điểm hiện nay, để kịp học lớp 10 trong niên học tới?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, con anh có đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu thường trú với anh.

Điều 3 Luật Cư trú quy định: “Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.”

Cản trở công dân  thực hiện  quyền tự do cư trú là một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định  tại Điều 8 Luật Cư trú.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ “quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú” sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 của Chính phủ (sau đây gọi chung là Nghị định 107/2007/NĐ-CP) cũng quy định:

“Các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị nghiêm cấm, gồm:

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu mà làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu trái với quy định của Luật Cư trú và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành;

c) Ban hành quy định hạn chế quyền tự do cư trú của công dân trái thẩm quyền, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định;

d) Đưa ra các quy định về hộ khẩu làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

đ) Giải quyết trái quy định của pháp luật cư trú hoặc từ chối giải quyết các yêu cầu về hộ khẩu của công dân làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

e) Cho người khác nhập hộ khẩu vào sổ hộ khẩu, chỗ ở của mình để trục lợi hoặc cho nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở, nhưng không bảo đảm diện tích sàn tối thiểu trên đầu người theo quy định;

g) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu”

Nếu UBND thị xã có ban hành văn bản không cho người có đủ điều kiện đăng ký thường trú được nhập hộ khẩu thì việc ban hành văn bản này là trái với quy định của Luật Cư trú, xâm phạm đến quyền tự do cư trú của công dân. Công dân có quyền phát hiện, thông báo kịp thời và giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong việc ngăn chặn, xử lý các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Khoản 3 Điều 3 Nghị định 107/2007/NĐ-CP quy định:

"Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong lĩnh vực quản lý của mình liên quan đến quy định về hộ khẩu để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung trái với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

b) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan đến quy định về hộ khẩu phải bảo đảm đúng với Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; không được làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;

d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân."

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
263 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào