Tranh chấp với hàng xóm khi xây nhà

Gia đình cháu có mảnh đất diện tích 182m2 (26m x7m). Gia đình bên cạnh cũng có phần đất tương tự vì là đất phân lô do xã bán. Khi xây nhà, hàng xóm có nói là thiếu đất và có hành vi lấn chiếm đất sang nhà tôi. Vì nể tình nên gia đình cháu có tạo điều kiện cho âm 3cm để họ đổ móng, họ hứa ở trên sẽ giật tường vào, trả lại đúng phần đất. Tuy nhiên họ lại tiếp tục xây lấn tường sang 10cm. Cháu có ngăn cản và thông báo nếu tiếp tục thì sẽ kiện nhưng họ vẫn ngoan cố, còn mở tường lấn thêm dựng dàn giáo trên đất nhà cháu. Cho cháu hỏi hành vi trên của hàng xóm có vi phạm pháp luật không? Cháu phải xử lý như thế nào vì cháu đang còn nhỏ và ở nhà một mình. Mong luật sư tư vấn giúp cháu. Xin cảm ơn.

Theo sự kiện bạn trình bày thì nhà hàng xóm đã có hành vi lấn đất của gia đình bạn. Hành vi lấn đất là một trong những hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đất đai năm 2013. Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm hoặc buộc trả lại đất đã lấn căn cứ theo khoản 3, 5 Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Trong trường hợp của bạn có thể xử lý như sau:

- Hai bên (bạn và gia đình hàng xóm) nên tự hòa giải với nhau trước, căn cứ các tài liệu chứng minh diện tích đất gia đình hàng xóm đang xây dựng là thuộc sở hữu của gia đình bạn.

- Nếu không hòa giải được thì bạn gửi đơn đến UBND xã nơi có đất đang tranh chấp (khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). Theo đó, UBND xã sẽ thẩm tra, xác minh hiện trạng sử dụng đất. Tại đây, UBND sẽ tiến hành tiếp tục hòa giải thông qua Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Việc hòa giải được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là hòa giải không thành.

- Trường hợp hòa giải tại Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai không thành bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND cấp huyện (Điều 203 Luật Đất đai 2013).

- Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

CafeLand kết hợp Công ty luật TNHH Đất Luật

 
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
315 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào