Chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tài sản đi liền?

Khi phòng công chứng chứng nhận việc ông A chuyển nhượng đất sang cho ông B nhưng trên thửa đất của ông A có tài sản gắn liền với đất không phải là của ông A (nhà thờ họ) thì: Công chứng viên có phải đi kiểm tra thực tế không? Trường hợp có tài sản gắn liền với đất không phải của ông A thì có thực hiện việc công chứng được không?

Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Việc chứng nhận tính hợp pháp phải dựa trên quy định của pháp luật có liên quan và phải có đầy đủ các căn cứ pháp lý do các bên xuất trình. Khi công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở và văn bản hướng dẫn. Cụ thể:

Điều 106 Luật Đất đai quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều 91 Luật Nhà ở quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch là:

- Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;

- Không có tranh chấp về quyền sở hữu;

- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, khi ông A yêu cầu công chứng thì công chứng viên căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Phần nhà ở chưa đăng ký quyền sở hữu nên không làm được thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà ở. Cho dù kiểm tra thực tế thì công chứng viên cũng không xác định được nhà ở xây dựng trên đất đó thuộc quyền sở hữu của ai. Vì việc xác định chủ sở hữu/sử dụng đối với một tài sản phải căn cứ vào giấy tờ chứng minh quyền tài sản do cơ quan có thẩm quyền cấp, trường hợp này là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Nhìn vào thực tế và theo lời khai của các bên thì không thể khẳng định được nhà đó thuộc sở hữu của ông A hay không phải của ông A. Chủ sở hữu tài sản phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật tại Văn phòng đăng ký nhà đất để chứng minh quyền sở hữu của mình. Và công chứng viên vẫn có thẩm quyền chứng nhận giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dựa trên những giấy tờ pháp lý đã có.

Nguồn: nguoiduatin.vn

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết giấy chuyển nhượng đất và mẫu giấy chuyển nhượng đất cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có quyền và nghĩa vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân theo Luật Đất đai 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy tặng cho đất viết tay, chuẩn pháp lý 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, giấy tờ chuyển nhượng đất gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nhượng đất có cần ký giáp ranh không? Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng đất, nhận tặng cho đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ 01/01/2025 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
187 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào